ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI NỒNG ĐỘ LACTATE MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2023-2024

Phạm Minh Tâm1,, Võ Minh Phương1, Lê Đức Nhân2, Nguyễn Việt Thu Trang1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Mặc dù một số ít nghiên cứu đã cho thấy mối liên quan giữa rối loạn đông máu và tăng lactate máu ở các bệnh nhân có bệnh lý nặng. Tuy nhiên, đa phần các chỉ số đông máu thường được sử dụng là các dấu hiệu đơn lẻ, không đặc hiệu và ít có nghiên cứu đi sâu vào mối tương quan giữa các chỉ số đông máu và nồng độ lactate máu ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm rối loạn đông máu và mối tương quan với nồng độ lactate máu ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân sốc nhiễm trùng (Sepsis-3 2016). Kết quả: Độ tuổi trung bình là 64,22 ± 16,62 tuổi, tỷ số nam:nữ xấp xỉ bằng nhau. Tỷ lệ bệnh nhân xuất huyết trên lâm sàng là 28%, 36% bệnh nhân mắc DIC. Nồng độ lactate máu trung bình 6,46 ± 4,42 mmol/L. Bên cạnh đó, chỉ số tỷ lệ prothrombin (%PT) có mối tương quan nghịch yếu (r=-0,248, p=0,013). Trong khi đó, chỉ số INR và aPTT có mối tương quan thuận yếu với nồng độ lactate máu (r=0,293, p=0,003 và r=0,294, p=0,003). Kết luận: Rối loạn đông máu là tình trạng thường gặp ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng. Cụ thể, khoảng ¼ bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết trên lâm sàng và hầu hết các xét nghiệm đông máu bị rối loạn, trong đó khoảng 1/3 mắc DIC. Bên cạnh đó, có mối tương quan yếu giữa %PT, INR và aPTT và nồng độ lactate máu.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Mạnh Hùng, Phạm Thái Dũng, Trần Văn Tùng, Võ Ngọc Chánh Tín. Đánh giá giá trị tiên lượng tử vong của số lượng tiểu cầu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Tạp chí Y học Việt Nam.
2024. 535(2), 47-52, doi:10.51298/vmj.v535i2.8475.
2. Zeerleder S., Hack C. E., Wuillemin W. A. Disseminated intravascular coagulation in sepsis. Chest. 2005. 128(4), 2864-75, doi:10.1378/chest.128.4.2864.
3. Singer M., Deutschman C. S., Seymour C. W., Shankar-Hari M., Annane D., et al. The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). Jama. 2016. 315(8), 801-10, doi:10.1001/jama.2016.0287.
4. Mohapatra P., Kumar A., Singh R. K., Gupta R., Hussain M., et al. The Effect of Sepsis and Septic Shock on the Viscoelastic Properties of Clot Quality and Mass Using Thromboelastometry: A Prospective Observational Study. Indian J Crit Care Med. 2023. 27(9), 625-634, doi:10.5005/jp-journals-10071-24539.
5. Williams B., Zou L., Pittet J. F., Chao W. Sepsis-Induced Coagulopathy: A Comprehensive Narrative Review of Pathophysiology, Clinical Presentation, Diagnosis, and Management Strategies. Anesth Analg. 2024. 138(4), 696-711, doi:10.1213/ane.0000000000006888.
6. Hartemink K. J., Hack C. E., Groeneveld A. B. Relation between coagulation/fibrinolysis and lactate in the course of human septic shock. J Clin Pathol. 2010. 63(11), 1021-6, doi:10.1136/jcp.2010.079707.
7. Đào Xuân Phương, Bùi Thị Hương Giang. Đánh giá kết quả áp dụng gói điều trị nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn trong giờ đầu tại khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 509(1), 335-339, doi:10.51298/vmj.v509i1.1767.
8. Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Huỳnh Nguyễn Phương Thảo. Thực trạng bệnh mãn tính và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 2021. 31(9 Phụ bản), 145-152, doi:10.51403/0868-2836/2021/448.
9. Phan Thị Thanh Hoa, Đoàn Duy Thành, Đồng Phú Khiêm, Bá Đình Thắng, Phạm Ngọc Thạch. Đặc điểm rối loạn đông máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2019. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam. 2020. 3(31), 26-31, doi:10.59873/vjid.v3i31.248.
10. Đoàn Duy Thành, Phan Thị Thanh Hoa, Đồng Phú Khiêm, Đồng Thế Hưng, Phạm Ngọc Thạch. Một số yếu tố liên quan với rối loạn đông máu ở bệnh nhân sepsis tại Bệnh viện bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2019. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam. 2021. 1(33), 61-64, doi:10.59873/vjid.v1i33.91.
11. Delabranche X., Quenot J. P., Lavigne T., Mercier E., François B., et al. Early Detection of Disseminated Intravascular Coagulation During Septic Shock: A Multicenter Prospective Study. Crit Care Med. 2016. 44(10), e930-9, doi:10.1097/ccm.0000000000001836.
12. Helms J., Severac F., Merdji H., Clere-Jehl R., François B., et al. Performances of disseminated intravascular coagulation scoring systems in septic shock patients. Ann Intensive Care. 2020. 10(1), 92, doi:10.1186/s13613-020-00704-5.
13. Phạm Kim Liên, Nguyễn Thanh Thủy. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 498(1), 149-152, doi:10.51298/vmj.v498i1.58.
14. Chertoff J., Chisum M., Garcia B., Lascano J. Lactate kinetics in sepsis and septic shock: a review of the literature and rationale for further research. J Intensive Care. 2015. 3, 39, doi:10.1186/s40560-015-0105-4.