KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ CỦA TRẺ LỨA TUỔI MẦM NON THÀNH PHỐ HUẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tỷ lệ thừa cân, Béo phì trên thế giới và tại Việt Nam đang tăng nhanh ở tất cả các đối tượng. Trẻ em thừa cân hoặc Béo phì có nguy cơ cao mắc các bệnh mãn tính lâu dài, tăng nguy cơ tử vong ở tuổi trưởng thành. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình trạng thừa cân béo phì của trẻ mầm non thành phố Huế và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 713 trẻ tại 6 trường mầm non thuộc 6 phường trên địa bàn thành phố Huế. Thu thập số liệu từ 07/2021 đến 07/2022. Trẻ được đo chiều cao, cân nặng; phụ huynh của trẻ trả lời bộ câu hỏi soạn sẵn. Phân tích số liệu theo chương trình thống kê SPSS 20.0. Kết quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ mầm non thành phố Huế năm 2021–2022 là 20,6% trong đó tỷ lệ TC:10,4%, tỷ lệ BP 10,2%. BMI của bố hoặc mẹ ≥ 23 làm tăng nguy cơ thừa cân béo phì của trẻ cao gấp 1,68 lần (KTC 95%:1,09 – 2,58). BMI của bố và mẹ ≥ 23 làm tăng nguy cơ thừa cân béo phì của trẻ gấp 3,56 lần (KTC 95%:1,92 – 6,57). Trẻ háu ăn làm tăng nguy cơ TC - BP gấp 2,7 lần (KTC 95%:1,55 – 4,69) so với trẻ không háu ăn. Trẻ thích thức ăn béo làm tăng nguy cơ thừa cân béo phì gấp 1,89 lần (KTC 95%: 1,28 – 2,80). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ mầm non thành phố Huế ở mức cao và có liên quan BMI của bố mẹ, thói quen ăn uống của trẻ. Cần theo dõi và có chế độ dinh dưỡng hợp lý kịp thời.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thừa cân, béo phì, trẻ em
Tài liệu tham khảo
2. Viện dinh dưỡng Quốc gia, Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm, 2023, http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/so-lieu-thong-ke-266.html.
3. Đỗ Nam Khánh, Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non, Luận án tiến sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2020.177.
4. Voerman Ellis, Santos Susana, Golab Berna deta Patro, Amiano Pilar, Ballester Ferran, et al., Maternal body mass index, gestational weight gain, and the risk of overweight and obesity across childhood: An individual participant data meta-analysis, PLoS medicine. 16(2), 2019. e1002744, https://doi.org/10.1371/journal.pmed.1002744.
5. WHO. Obesity preventing and managing the global epidemic.Report of a WHO Consultation on Obesit. 2000. 894, 174-183, https://iris.who.int/handle/10665/42330.
6. World Health Organization. WHO Multicentre Growth Reference Study Group. WHO Child Growth Standards: Length/height-for-age, weightfor-age, weight for-length, weight-for-height and body mass index-forage: Methods and development. Published 2006. Accessed. https://www.who.int/childgrowth/standards/technical report/en/.
7. Organization WH. Growth reference data for 5-19 years: WHO reference 2007. Geneva: World Health Organization;2007. https://www.who.int/tools/growth-reference-data-for-5to19-years.
8. Sheikh Abu Baker, Nasrullah Adeel, Haq Shujaul, Akhtar Aisha, Ghazanfar Haider,et al. The interplay of genetics and environmental factors in the development of obesity, Cureus. 2017. 9(7). DOI: 10.7759/cureus.1435.
9. Lê Thị Tuyết, Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình. Ảnh hưởng của một số đặc điểm ăn uống và lối sống tĩnh tại đến bệnh béo phì ở nam học sinh tiểu học Hà Nội năm 2012. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san KHTN và Công nghệ. 2015;31(2):60-66.
10. Andrade Ana M. , Greene Geoffrey W, Melanson Kathleen J. Eating Slowly Led to Decreases in energy Intake within Meals in Healthy Women, Elsevier, 2008. 1186-1191, https://doi.org/10.1016/j.jada.2008.04.026.
11. Labree W, Mheen Van de D, Rutten F, Rodenburg G, Koopmans G, et al. Differences in Overweight and Obesity among Children from Migrant and Native Origin: The Role of Physical Activity, Dietary Intake, and Sleep Duration. PLoS One. 2015. 10(6), e0123672, https://doi.org/10.1371/journal.pone.0123672.