KẾT QUẢ THAY ĐỔI HÌNH ẢNH HỌC VÀ THANG ĐIỂM ĐAU SAU ĐIỀU TRỊ BISPHOSPHONATES Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI GIAI ĐOẠN SỚM CÓ GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bisphosphonates thường được dùng để điều trị loãng xương do khả năng ức chế hủy cốt bào gây mất xương. Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy kết quả khả quan áp dụng Bisphosphonates điều trị thoái hóa khớp giai đoạn sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự thay đổi thang điểm đau và hình ảnh học sau điều trị Bisphosphonates ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, phân tích cắt ngang trên 37 bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm có giảm mật độ xương được điều trị bằng Bisphosphonates từ tháng 3/2023 đến tháng 9/2023 và theo dõi sau điều trị 6 tháng. Kết quả: Ghi nhận trên 37 bệnh nhân (66 khớp gối): tuổi trung bình 69,0 ± 8,4, giới nữ chiếm 97,3%. Có 15/37 bệnh nhân (40,5%) loãng xương, còn lại là thiếu xương. Điểm VAS sau điều trị 6 tháng cải thiện có ý nghĩa so với trước điều trị (2,2 ± 0,5 so với 4,5 ± 1,1, p<0,001). Điểm WOMAC sau điều trị 6 tháng cải thiện có ý nghĩa so với trước điều trị (26,3 ± 11,7 so với 47,4 ± 21,3, p<0,001). Hình ảnh giai đoạn thoái hoá khớp gối trên X quang theo Kellgren-Lawrence sau 6 tháng điều trị có cải thiện ở 6/48 khớp (12,5%). Siêu âm khớp ghi nhận bề dày dịch khớp và màng hoạt dịch đều cải thiện nhưng chưa có ý nghĩa thống kê. Gai xương sau điều trị 6 tháng giảm có ý nghĩa thống kê (p=0,017). Lồi sụn chêm không tiến triển so với trước điều trị. Kết luận: Bisphosphonates giảm đau, cải thiện chức năng gối và mức độ tổn thương khớp gối trên hình ảnh học, có hiệu quả trong điều trị thoái hóa khớp gối giai đoạn sớm và ít tác dụng phụ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
bisphosphonates, thoái hóa khớp gối, giai đoạn sớm, giảm mật độ xương, thang điểm VAS, thang điểm WOMAC
Tài liệu tham khảo
2. Laslett LL, Kingsbury SR, Hensor EMA, Bowes MA, Conaghan PG. Effect of bisphosphonate use in patients with symptomatic and radiographic knee osteoarthritis: data from the Osteoarthritis Initiative. Annals of the Rheumatic Diseases. 2014. 73(5), 824-830, doi:10.1136/annrheumdis-2012-202989.
3. Zhang W, Doherty M, Peat G, et al. EULAR evidence-based recommendations for the diagnosis of knee osteoarthritis. Ann Rheum Dis. 2010. 69(3), 483-489, doi:10.1136/ard.2009.113100.
4. Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp. Nhà xuất bản Y học; 2016.
5. Ho WC, Chang CC, Wu WT, et al. Effect of Osteoporosis Treatments on Osteoarthritis Progression in Postmenopausal Women: A Review of the Literature. Curr Rheumatol Rep. 2024, doi:10.1007/s11926-024-01139-8.
6. Trần Ngọc Hữu Đức, Giá trị của siêu âm khớp trong đánh giá một số tổn thương của thoái hóa khớp gối. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 2019.
7. Zhou J, Zhang Q, Liu X. Challenges to the Possible Use of Bisphosphonates in Early‐Stage Osteoarthritis. Journal of Bone and Mineral Research. 2020. 35(11), 2301-2302, doi:10.1002/jbmr.4172.
8. Agarwala S, Sharoff L, Jagani N. Effect of Zoledronic Acid and Alendronate on Bone Edema and Pain in Spontaneous Osteonecrosis of the Knee: A New Paradigm in the Medical Management. Rev Bras Ortop (Sao Paulo). 2020. 55(5), 543-550, doi:10.1016/j.rboe.2017.12.008.
9. Laslett LL, Doré DA, Quinn SJ, et al. Zoledronic acid reduces knee pain and bone marrow lesions over 1 year: a randomised controlled trial. Ann Rheum Dis. 2012. 71(8), 1322-1328, doi:10.1136/annrheumdis-2011-200970.
10. Arti HR, Azemi ME. Comparing the effect of Glucosamine and Glucosamine With Alendronate in Symptomatic Relieve of Degenerative Knee Joint Disease: A Double- blind Randomized Clinical Trial Study. Jundishapur J Nat Pharm Prod. 2012. 7(3), 87-92.
11. Hayes KN, Giannakeas V, Wong AKO. Bisphosphonate Use Is Protective of Radiographic Knee Osteoarthritis Progression Among those With Low Disease Severity and Being Non-Overweight: Data From the Osteoarthritis Initiative. Journal of Bone and Mineral Research. 2020. 35(12), 2318-2326, doi:10.1002/jbmr.4133.