KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN KẾT HỢP KHÂU ÉP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ VÀ BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2022-2023

Nguyễn Thành Trí1,, Nguyễn Triều Việt2
1 BVĐK Vĩnh Thạnh - TP cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi là phẫu thuật điều trị các triệu chứng gây ra do dị hình vách mũi. Khâu ép vách ngăn mũi sau phẫu thuật thay thế cho việc nhét các vật liệu cầm máu giúp giảm các cảm giác khó chịu của chúng gây ra cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi kết hợp khâu ép. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 59 bệnh nhân được phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn kết hợp khâu ép tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (53 bệnh nhân) và Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ (06 bệnh nhân). Nghiên cứu tiến cứu có can thiệp. Kết quả: Sau phẫu thuật bệnh nhân với điểm đau VAS trung bình là 4,63±1,015. Trung bình điểm NOSE trước phẫu thuật 55,08±20,246, có cải thiện tại thời điểm 1 tuần (16,19±10,841), 1 tháng (8,27±9,868) và 3 tháng (5,93±7,850). Các triệu chứng khác như đau đầu, hắt hơi, chảy mũi, ngứa mũi, triệu chứng ở mắt, chảy máu mũi cũng được cải thiện sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Biến chứng gặp trong lúc mổ là thủng niêm mạc vách ngăn 2 bên với 4 trường hợp chiếm tỉ lệ 6,8%. Trong quá trình theo dõi 1 tuần và 1 tháng sau mổ, có 1 trường hợp dính cuốn mũi chiếm tỉ lệ 1,7%. Kết quả sau 3 tháng cho thấy nhóm tốt là 54 ca (91,5%), nhóm rung bình là 5 ca (8,5%), không có ca thuộc nhóm kém. Kết luận: Khâu ép vách ngăn sau phẫu thuật có tỉ lệ thành công cao và ít gây biến chứng nên có thể thay thế cho phương pháp nhét mũi bằng merocel.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Li L., Han D., Li Y. et al. Aerodynamic Investigation of the Correlation Between Nasal Septal Deviation and Chronic Rhinosinusitis, The Laryngoscope. 2012. 122, 1915-1919. doi: 10.1002/lary.23428.
2. Titirungruang C.K, Charakorn N. et al. Is postoperative nasal packing after septoplasty safe? A systematic review and meta-analysis of randomized controlled studies, Rhinology. 2021, 59(4), 340-351. doi: 10.4193/Rhin21.057.
3. El-Assi A.E.H.R et al. Evaluation of the Functional Results and Complications of Trans-Septal Suture Technique in Septoplasty, Journal of Otolaryngology-ENT Research. 2018. 10(1), 3137. DOI: 10.15406/joentr.2018.10.00306.
4. Vahit M. A novel surgical technique: Crushed septal cartilage graft application in endonasal septoplasty, Auris Nasus Larynx. 2019. Vol 46, 218–222. doi: 10.1016/j.anl.2018.08.001.
5. Hong-Ryul Jin. New description method and classification system for septal deviation, Journal of Rhinology. 2007. 14(1), 27-31.
6. Stewart M. G., Witsell D. L., Smith T. L., et al. Development and validation of the Nasal Obstruction Symptom Evaluation (NOSE) scale, Otolaryngology–Head and Neck Surgery, 2004. 130(2), 157-163. doi: 10.1016/j.otohns.2003.09.016.
7. Klimek L., Bergmann K. C., Biedermann T., et al. Visual analogue scales (VAS): Measuring instruments for the documentation of symptoms and therapy monitoring in cases of allergic rhinitis in everyday health care, Allergo Journal International. 2017. 26(1), 16-24. doi: 10.1007/s40629-016-0006-7.
8. Trần Văn Minh, Cao Minh Thành. Kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi có sử dụng merocel có ống thông, Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 505(2), 21-24.
9. Hà Duy Cường, Nguyễn Công Hoàng, Nguyễn Tấn Phong và cộng sự. Kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn - cuốn mũi trong điều trị bệnh lý mũi xoang tại bệnh viện trung ương thái nguyên, Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, 2023, (1), 11-18.
10. Trương Thanh Hiền, Nguyễn Văn Tư, Dương Hữu Nghị. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị dị hình vách ngăn có điểm tiếp xúc tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2022. (52), 1-8. https://doi.org/10.58490/ctump.2022i52.242.
11. Ngô Văn Công. Khảo sát hình thái vẹo vách ngăn ở những bệnh nhân khám tai mũi họng – bệnh viện chợ rẫy, Tạp Chí Y học Việt Nam, 2021, 505(2), 232-235. https://doi.org/10.51298/vmj.v505i2.113.
12. Phạm Đình Trung, Quách Thị Cần. Nghiên cứu tổng quan về vai trò của phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn trong điều trị viêm mũi dị ứng, Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 523(2), 333-337. https://doi.org/10.51298/vmj.v523i2.4588.
13. Wang W.W., Dong B.C. Comparison on effectiveness of trans-septal suturing versus nasal packing after septoplasty: a systematic review and meta-analysis, Eur Arch Otorhinolaryngol. 2017, (274), 3915–3925. doi: 10.1007/s00405-017-4709-2.