NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY ĐIỀU TRỊ U QUANH BÓNG VATER TẠI CẦN THƠ

Lưu Điền1, Lưu Điền1,, Phạm Văn Năng2, Phạm Văn Năng2
1 Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt khối tá tụy là phương pháp điều trị tối ưu, nhưng vẫn được xem là phẫu thuật phức tạp với nhiều kỹ thuật để tái lập lưu thông khác nhau. Việc tìm hiểu đặc điểm bệnh lý u quanh bóng Vater, nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật điều trị phù hợp nhằm giảm thiểu các tai biến, biến chứng phẫu thuật và tỷ lệ tử vong là vấn đề cấp thiết tại Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt khối tá tụy điều trị các bệnh lý u quanh bóng Vater. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 34 bệnh nhân được điều trị các bệnh lý u quanh bóng Vater bằng phẫu thuật cắt khối tá tụy từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019 tại Cần Thơ. Kết quả: 34 bệnh nhân u quanh bóng Vater có độ tuổi trung bình 59,59 ± 12,2 tuổi, tỉ lệ nam/nữ ≈ 1.3. Có 29.4% u đầu tụy, u bóng Vater 52,9%, u đoạn cuối ống mật chủ 11,8%, u tá tràng 5,9%, ung thư biểu mô tuyến 97,1%. Xuất huyết nội sau mổ là 5,9 %, xuất huyết tiêu hóa và rò tiêu hóa 2,9%, rò tụy 11,8 %, nhiễm trùng vết mổ 17,6%, tử vong sau mổ 8,8%. Kết quả điều trị 64,7%, trung bình 23,5%, và xấu là 11,8%, tỉ lệ tử vong 8,8%. Kết luận: Phẫu thuật cắt khối tá tuỵ là phương pháp điều trị triệt để duy nhất bệnh lý u quanh bóng Vater, tỉ lệ thành công cao khi bệnh ở giai đoạn sớm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phạm Thế Anh (2013), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lập lại lưu thông tiêu hóa tụy dạ dày trong cắt khối tá tràng đầu tụy, Luận án tiến sĩ y học, tr. 1 - 23.
2. Nguyễn Tấn Cường, Võ Tấn Long, Nguyễn Minh Hải, Trần Đình Quốc (2004), Ung thư nhú Vater: kết quả điều trị phẫu thuật tại bệnh viện chợ rẫy, Y học TP. Hồ Chỉ Minh, số 8(3), tr. 125 - 133
3. Lê Văn Cường, Bùi Mạnh Côn, Võ Văn Hùng, Vương Thừa Đức (2012), Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật Whipple cải tiến: Nối tụy - dạ dày qua mở mặt trước dạ dày, Y học Thành phố Hồ Chỉ Minh, số 6(1), tr. 118 - 128.
4. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung, Hồ Sỹ Minh và cs (2004), Phẫu thuật cắt khối tá tụy cho bệnh lý đầu tụy và quanh nhú Vater tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 6 năm (1997 - 2003): 101 trường hợp, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, số 8(3), tr. 113-118.
5. Lê Lộc, Phạm Như Hiệp (2004), 'Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư bóng Vater, Y học Thành phố Hồ Chỉ Minh, số 8(3), tr. 134-139.
6. Hồ Văn Linh (2016), Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đầu tụy – tá tràng trong điều trị ung thư bóng Vater, Luận án tiến sĩ y học, tr. 93 - 99.
7. Đoàn Tiến Mỹ, Phan Minh Trí, Võ Nguyên Phong (2015), Ung thư quanh bóng Vater, Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 19(1), tr. 218 - 223.
8. Trần Văn Phơi, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Đình Hối (2005), Phẫu thuật Whipple trong điều trị các bệnh quanh bóng Vater, Y học TP. Hồ Chí Minh, số 9(1), tr. 43-48.
9. Charles J. Yeo, MD; Taylor A. Sohn, MD; John L. Cameron (1998), Periampullary adenocarcinoma: analysis of 5 – year survivors, Annals of Surgery, Vol. 227, No. 6, pp. 821 - 831.
10. Jurgen Klempnauer, Gerd Jurgen ridder, handsjorg Maschek (1998), Carcinoma of the ampulla of Vater: determinants of long term survival in 94 resected patients, HPP surgery, Vol. 11, pp. 1 - 11.
11. Khe T. C. Tran, Hans G. Smeenk (2004), Pylorus preserving pancreaticoduodenectomy versus standard Whipple procedure: a prospective, randomized, multicenter analysis of 170 patients with pancreatic and periampullary Tumors, Annals of surgery, Vol. 240, No. 5, pp. 738 - 745.
12. Mohit Sharma, Ketul puj, Hemkant verma (2017), Alternative technique of pancreaticogastrostomy after pancreaticoduodenectomy a regional cancer centre study, Int.J.Adv.Res, 5(7), pp. 1640- 1645.
13. Somala Mohammed, George Van Buren II, Amy McElhany (2017), Delayed gastric emptying following pancreaticoduodenectomy: incidence, risk factors, and healthcare utilization, World J Gastrointest Surg, 9(3) pp. 73 - 81.