ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT XUẤT HUYẾT NÃO TỰ PHÁT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề:Xuất huyết não tự phát (XHNTP) là một bệnh lý cấp cứu có tỷ lệ tàn tật và tử vong cao. Chẩn đoán XHNTP chủ yếu dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng. Điều quan trọng là điều trị bệnh ở giai đoạn cấp cứu và xác định những trường hợp cần can thiệp phẫu thuật sớm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị XHNTP tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 51 trường hợp XHNTP được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2018-2020. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 54,14, tỷ lệ nam chiếm 70,59%, tiền sử tăng huyết áp 90,2%. Điểm GCS ≤8 chiếm 19,61%, triệu chứng đau đầu chiếm 39,22%, rối loạn tri giác chiếm 62,75%. Xuất huyết hạch nền chiếm 86,96%, thể tích khối máu tụ trung bình là 44,43ml. Thời gian phẫu thuật trung bình là 175,49 phút. Thời gian nằm viện trung bình 20 ngày. Tử vong trong thời gian nằm viện 7,84%. Tỷ lệ hồi phục tốt (mRS ≤3) là 13,73%. Tái khám sau 1 tháng mRS ≤3 là 48,94%, tỷ lệ tử vong là 4,26%. Kết luận: XHNTP được điều trị phẫu thuật giúp cải thiện tỷ lệ tử vong nhưng di chứng do tổn thương não để lại còn nặng nề, tỷ lệ tàn tật cao, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Từ khóa
Xuất huyết não, GCS, mRS
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Lưu Giang và Trần Chí Cường (2016), Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu thần kinh - đột quỵ. Nhà xuất bản Y học, tr.123-194.
3. Cao Phi Phong và Mạc Văn Hòa (2011), Nghiên cứu thang điểm xuất huyết não trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não tự phát do tăng huyết áp. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (1), tr.596-602.
4. Đặng Quang Tâm và Nguyễn Văn Phong (2016), Nghiên cứu hiện trạng bệnh xuất huyết não tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 20 (1), tr.63-69.
5. Phạm Tỵ (2012), Lâm sàng và điều trị xuất huyết não tự phát. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 6, số 2, tr.108-112.
6. Manish K. Aghi và cộng sự (2012), Schmidek & sweet operative neurosurgical techniques: indications, methods, and results 6th edition. Elsevier Saunders, pp. 823-836.
7. Alan Hoffer và cộng sự (2012), Principles of neurological surgery 3rd edtion. Elsevier Saunders, pp. 257-264.
8. Ju-Hwi Kim và cộng sự (2017), Contralateral hemispheric brain atrophy after primary intracerebral hemorrhage. World Neurosurgery, p.1-26.
9. Yuqian Li và cộng sự (2017), Surgical evacuation of spontaneous supratentorial lobar intracerebral hemorrhage: comparison of safety and efficacy of stereotactic aspiration, endoscopic surgery, and craniotomy. World Neurosurgery, S1878-8750 (17), p.1-22.
10. Ziyu Zhao và cộng sự (2016), Assessment of the effect of short-term factors on surgical treatmentsfor hypertensive intracerebral haemorrhage. Clinical Neurology and Neurosurgery, 150, p.67-71.