CHARACTERISTICS OF MOTOR ORGAN PATIENTS AT AN GIANG CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2020-2021
Main Article Content
Abstract
Background: Motor organ injuries are very common and often have serious consequences. Injuries can be caused by traffic accidents, work accidents, daily life accidents, etc. Objectives: To determine demographic - sociological characteristics, causes and characteristics of injuries in patients with motor organ injuries treated at An Giang Central General Hospital. Materials and methods: A cross-sectional survey was conducted among 497 patients with motor organ injuries treated at An Giang Central General Hospital from May 2020 to May 2021. Diagnosis by combination: history of injury, physical examination and imaging. Results: The majority of patients was male (60.8%). The age group 20 - 29,30 - 39 and 40 - 49 accounted for the highest proportion, 18.1%, 19.1% and 17.1%, respectively. The group of people working with income accounted for 76.8%. The most common cause of injury was traffic accidents (50.9%). The most common injury site was the lower limb (46.7%). The most common type of injury in patients was soft tissue injury (56.9%). Conclusion: Patients with motor organ injuries are mainly male, of working age. The most common cause of injury is traffic accidents. The most common injury site was the lower limb. The most common type of injury is soft tissue injury. It is necessary to focus on propaganda and education about the risks and causes of injury to the movement organs and how to prevent them for people in the province.
Article Details
Keywords
injury, motor organ, traffic accident, soft tissue injury
References
2. Bộ Y tế (2016), Niên giám thống kê Y tế 2016, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Võ Hoàng Minh Châu (2021), Kết quả điều trị gãy kín thân hai xương cẳng chân bằng nắn kín, đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (18/2019), trang 89 - 96.
4. Võ Thị Dễ (2017), Khảo sát đặc điểm bệnh nhân chấn thương điều trị tại các bệnh viện tỉnh Long An, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (10/2017).
5. Mai Đức Dũng (2019), Kết quả điều trị gãy xương bàn ngón tay bằng nẹp vít khóa tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Tạp chí Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 207(14), trang 243 – 248.
6. Nguyễn Xuân Hoàng (2019), Tình hình bệnh nhân chấn thương sọ não đến khám và điều trị tại khoa cấp cứu bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018-2019”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (20/2019)
7. Nguyễn Văn Hùng (2017), Sơ cứu ban đầu và kết quả điều trị tai nạn thương tích trẻ em tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 7(3), trang 69-74.
8. Lê Ngân, Lê Thành Tài (2021), Nghiên cứu tình hình chấn thương cơ quan vận động tại phòng khám ngoại trú, khoa chấn thương - chỉnh hình bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2018, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (36/2021), trang 89-95.
9. Đặng Minh Quang (2020), Đặc điểm và kết quả điều trị phẫu thuật kết xương bên trong ở bệnh nhân gãy kín mắt cá Weber B, Tạp chí Y học Việt Nam, 498(1), trang 184-188.
10. Mã Văn Sánh (2016), Đánh giá kết quả đièụ trị gãy kín thân xương đùi bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa, Kỷ yếu Hội nghị KHCN Tuổi trẻ các Trường Đại học Y Dược Việt Nam – Lần thứ XIII 2016, trang 72 – 77.
11. Nguyễn Minh Tâm (2021), Đánh giá công tác cấp cứu trước viện bệnh nhân chấn thương sọ não tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2020, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (36/2021), trang 89 - 95.
12. Nguyễn Thị Thắm (2021), Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương quay bằng nắn bó bột tại bệnh viện Thống Nhất, Tạp chí Y học Việt Nam, 498(2), trang 58 – 62.
13. World Health Organization (2014), Injury and violence - The fact, Geneva – Switzerland.
14. World Health Organization (2018), Global status report on road safety 2018, Geneva – Switzerland.