A STUDY RESULTS GUESS, DIAGNOSE PREECLAMPSIA ON THE PREGNANT WOMEN HAVING HIGH RISK FACTORS AT CAN THO OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL IN 2019-2021

Thi Ngoc Xuyen Le 1,, Thi Thanh Dao Luu 1, Khanh Nga Tran1, Thi Anh Trinh Vo1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Pre-eclampsia - eclampsia is a common disease in pregnancy. This is a disease with many complications both mother and fetus, is one of the leading causes of maternal and perinatal mortality worldwide. The effects of pre-eclampsia - eclampsia can be limited through disease prediction and prevention in order to reduce morbidity and mortality for both mother and fetus. Objectives: Determine the rate of pregnant women at high risk of pre-eclampsia at 11-13+ 6 weeks gestation and evaluate diagnostic results, pregnancy outcomes of pregnant women with preeclampsia at Can Tho Obstetrics and Gynecology hospital. Materials and methods: All pregnant women aged 11-13+6 weeks at high risk agree to a pre-eclampsia screening survey at Can Tho Obstetrics and Gynecology hospital. Describe cross section analysis. Results: From May 2019 to April 2021, we recorded that 1087 women were screened for preeclampsia in the first trimester of pregnancy, of which 567 high-risk cases of preeclampsia were screened for preeclampsia at the Department of Obstetrics and Gynecology. Of which, there are 264 cases with risk of preeclampsia <37 weeks (46.6%), 87 cases with risk of preeclampsia <34 weeks (15.3%) and 43 cases progressing to preeclampsia (3.95%). Conclusion: Effective prediction of early PE can be achieved at 11 – 13+6 weeks’ gestation by combine maternal characteristics, MAP, PlGF and Doppler ultrasound of uterine arteries pulse index PI to have an early preventive intervention strategy at the end of the first trimester of pregnancy and have a reasonable pregnancy management regime.  

Article Details

References

1. Võ Văn Đức, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành (2014), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị Doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, Tạp chí Phụ sản, 12(1), tr.46–49.
2. Lê Lam Hương (2014), Mối liên quan giữa protein niệu với một số chỉ số sinh hóa ở thai phụ tiền sản giật, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 20, số 5 (2016).
3. Trần Mạnh Linh (2020), Nghiên cứu kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật - sản giật bằng xét nghiệm PAPP-A, siêu âm doppler động mạch tử cung và hiệu quả điều trị dự phòng, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế.
4. Cao Ngọc Thành, Võ Văn Đức, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trương Quang Vinh, Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Trần Mạnh Linh (2015), Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung, Tạp chí Phụ sản 13(3), tr.38-46.
5. Nguyễn Thị Bích Vân (2014), Giá trị của siêu âm doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 1113 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật. Tạp chí Phụ sản, 12(2), tr.79-82, 2014.
6. Akolekar R., Syngelaki A., Sarquis R. et al. (2011), Prediction of early, intermediate and late pre-eclampsia from maternal factors, biophysical and biochemical markers at 11-13 weeks, Prenat Diagn, 31(1), pp.66-74.
7. James D.K. (2011), Hypertension, High Risk Pregnancy: Management Options. 4 th, Saunders/Elsevier, Philadelphia, PA, pp.599-626.
8. Khan K.S., Wojdyla D., Say L. et al. (2006), WHO analysis of causes of maternal death: a systematic review, The Lancet, 367(9516), pp.1066-1074.
9. Michel Odent (2015), Preeclampsia as a Maternal-Fetal Conflict, www.medscape.com, truy cập ngày 24/7/2015.
10. Poon L.C.Y., Kametas N.A., Valencia C. et al. (2012), Hypertensive Disorders in Pregnancy: Screening by Systolic Diastolic and Mean Arterial Pressure at 11–13 Weeks, Hypertens Pregnancy, 30(1), pp.93-107.
11. Say L., Chou D., Gemmill A. et al. (2014), Global causes of maternal death: a WHO systematic analysis, Lancet Glob Health, 2(6), pp.e323-e333.