VASCULAR, NERVE INVASION AND SHORT - TERM OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC SURGERY FOR RECTAL CANCER

Trieu Vy Lam1,, Van Nang Pham1, Quoc Khoi Su2, Hong Quan Dang1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2 Kien Giang General Hospital

Main Article Content

Abstract

Background: Rectal cancer is one of the common malignant diseases with a high mortality rate. Laparoscopic surgery for rectal cancer has been achieving promising, results that are equivalent to open surgery, especially in oncological aspect. Extramural vascular invasion (EMVI) and perineural invasion (PNI) are important independent prognostic factors in rectal cancer that need to be considered during treatment. Objectives: To evaluate extramural vascular invasion and perineural invasion in histopathology and to evaluate the short–term results of laparoscopic surgery for rectal cancer at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Materials and methods: A crosssectional prospective study was conducted on 54 rectal cancer patients at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital from July 2022 to April 2024. Results: The male-to-female ratio was 1.3:1. The average age of the patients was 61.72 ± 10.6 years. Laparoscopic anterior resection with sphincter-saving TME was performed in 51 patients and Miles procedure in 3 patients. The mean length of the procedure was 238.2 min. The postoperative complications: 3 cases of anastomotic leakage (5.6%), 5 cases of wound infections (9.3%). The mean postoperative period until bowel movement and the average length of hospital stay were 1.98 days and 8.15 days, respectively Postoperative pathological results: in almost all cases were moderately differentiated adenocarcinoma (64.8%). T3 tumors accounted for 96.3%, and positive lymph node involvement was 57.4%. EMVI positivity was 61.1%, and PNI positive involvement was 16.7%. Conclusions: Laparoscopic surgery for rectal cancer is a safe and highly feasible method. The EMVI positive rate was 61.1%, and the PNI positive rate was 16.7%.

Article Details

References

1. Bray F, Laversanne M, Sung H, Ferlay J, Siegel R et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. 2024. 74(3), 229-263, doi:10.3322/caac.21834.
2. Đặng Hồng Quân, Nguyễn Văn Luân, Nguyễn Văn Tuấn, Mai Văn Đợi Lê Thanh Vũ và cộng sự. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2020. Số 29, 143-149.
3. Lâm Thanh Ngọc, Võ Tấn Đức, Đỗ Hải Thanh Anh, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Tố Quyên và cộng sự. Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2021. 25(1), 14-21.
4. Zhang M, Xian HC, Dai L, Tang YL, Liang XH. MicroRNAs: emerging driver of cancer perineural invasion. Cell Biosci. 2021. 11(1), 1-17, doi:10.1186/s13578-021-00630-4.
5. Pham Nhu Hiep, Pham Anh Vu, Ho Huu Thien. Laparoscopic surgery in rectal cancer: a retrospective analysis. International journal of colorectal disease. 2009. 24, 1465-1469, doi: 10.1007/s00384-009-0789-9.
6. Lê Quốc Tuấn. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp. Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. 131.
7. Đặng Hồng Quân. Nghiên cứu giá trị tiên lượng của diện cắt vòng quanh của bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2022. 128.
8. Asoglu O, Balik E, Kunduz E, Yamaner S, Akyuz A et al. Laparoscopic surgery for rectal cancer: outcomes in 513 patients. World J Surg. 2013. 37(4), 883-892, doi:10.1007/s00268-013-1927-7.
9. Trần Ngọc Dũng, Lưu Quang Đũng, Nguyễn Manh Hùng. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2016-2020. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2023. 522(1), 5-9, https://doi.org/10.51298/vmj.v522i1.4212.
10. Guillou P. J., Quirke P., Thorpe H., Walker J., Jayne D. G. et al. Short-term endpoints of conventional versus laparoscopic-assisted surgery in patients with colorectal cancer (MRC CLASICC trial): multicentre, randomised controlled trial. Lancet. 2005. 365(9472), 1718-26, doi: 10.1016/s0140-6736(05)66545-2.
11. Quách Văn Kiên. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt trong ung thư trực tràng giữa và dưới. Trường Đại học Y Hà Nội. 2019. 142.
12. Phạm Văn Năng. Phẫu thuật cắt đại trực tràng nội soi trong điều trị ung thư đại - trực tràng. Y học thực hành. 2014. 928(8), 172-174.
13. Bullock M., Nasir I. U. I., Hemandas A., Qureshi T., Figueiredo N. et al. Standardised approach to laparoscopic total mesorectal excision for rectal cancer: a prospective multi-centre analysis. Langenbecks Arch Surg. 2019. 404(5), 547-555, doi: 10.1007/s00423-019-01806-w.
14. Pasch JA, MacDermid E, Pasch LB, Premaratne C, Fok KY et al. Clinicopathological factors associated with positive circumferential margins in rectal cancers. ANZ J Surg. 2019. 89(12), 1636-1641, doi:10.1111/ans.15418.
15. Pangarkar SY, Baheti AD, Mistry KA, Choudhari AJ, Patil VR et al. Prognostic Significance of EMVI in Rectal Cancer in a Tertiary Cancer Hospital in India. Indian J Radiol Imaging. 2021. 31(3), 560-565, doi:10.1055/s-0041-1736404.
16. Knijn N, Mogk SC, Teerenstra S, Simmer F, Nagtegaal ID. Perineural Invasion is a Strong Prognostic Factor in Colorectal Cancer: A Systematic Review. Am J Surg Pathol. 2016. 40(1), 103-112, doi:10.1097/PAS.0000000000000518.