EVALUATING TREATMENT RESULTS OF PERMANENT PACEMAKER IN SICK SINUS SYNDROME PATIENTS AT CAN THO GENERAL HOSPITAL
Main Article Content
Abstract
Background: Sick sinus syndrome accounts for 60% of bradycardia, increasing mortality by 1.39 times. Implanting permanent pacemaker is a safe and effective treatment. Objectives: Evaluating treatment results of permanent pacemaker in sick sinus syndrome patients at Can Tho General Hospital. Subjects and methods: A prospective study of 61 patients with sick sinus syndrome who had implanted permanent pacemaker at Can Tho General Hospital from February 2019 to June 2020. Patients were followed-up and evaluated: before implant, 1 months after implant and 3 months after implant. Results: There were 19 patients implanted with single chamber and 42 patients implanted dual chamber. The average patient's age was 69 ± 13 years. Clinical symptoms improved after 1 month and 3 months. Technical success reached 100%, clinical success reached 91.5% with good results upon discharge and reached 100% after 3 months. Over the 3-month follow-up, permanent pacemaker implantation revealed a new mild tricuspid regurgitation at 4.9% and progressed to mild regurgitation with a rate of 11.5 %. Conclusion: Permanent pacemaker implantation improves clinical symptoms for patients with sick sinus syndrome, clinical and technical success are high, progressed to mild tricuspid regurgitation with a low rate.
Article Details
Keywords
pacemaker, sick sinus syndrome, tricuspid regurgitation
References
2. Hà Thúy Chầm (2017), Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Y Dược. 33(1): tr. 84-91.
3. Chung Tấn Định (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị rối loạn nhịp chậm bằng cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2017-2018. Luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Cần Thơ.
4. Nguyễn Tri Thức (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại bệnh viện Chợ Rẫy. Luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế.
5. Phạm Hữu Văn (2010), Nghiên cứu biến đổi ngưỡng kích thích, huyết động trong điều trị rối loạn nhịp chậm bằng cấy máy tạo nhịp tim. Luận án tiến sĩ y khoa. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Anh Vũ (2014), Siêu âm tim cập nhật chẩn đoán, Nhà xuất bản Đại học Y Huế, tr.72-74.
7. Alonso A., et al. (2014), Association of sick sinus syndrome with incident cardiovascular disease and mortality: the Atherosclerosis Risk in Communities study and Cardiovascular Health Study. PLoS One. 9(10): p. e109662.
8. Bellot P. H. (2017), Clinical Cardiac Pacing, Defibrillation and Resynchronization Therapy 5th. Elsevier, Chapter 26. Permanent Pacemaker and Implantable Cardioverter-Defibrillator Implantation in Adults: p. 631-690.
9. Brignole M., et al., (2014), 2013 ESC Guidelines on cardiac pacing and cardiac resynchronization therapy. Rev Esp Cardiol (Engl Ed). 67(1): p. 58.
10. Carrión-Camacho M. R., et al. (2019), Safety of Permanent Pacemaker Implantation: A Prospective Study. J Clin Med. 8(1).
11. Goldschlager N., et al. (2017), Clinical Cardiac Pacing, Defibrillation and Resynchronization Therapy 5th. Elsevier, Chapter 40. Follow-Up of Cardiac Implantable Electronic Devices - Remote Monitoring and in Person: p. 1133-1157.
12. Nowak B., et al. (2010), Do gender differences exist in pacemaker implantation?--results of an obligatory external quality control program. Europace. 12(2): p. 210-5.
13. Semelka M., J. Gera, and S. Usman (2013), Sick sinus syndrome: a review. Am Fam Physician. 87(10): p. 691-6.
14. Senaratne J., et al. (2018), Safety and efficacy of AAIR pacing in selected patients with sick sinus syndrome. Medicine (Baltimore). 97(42): p. e12833.
15. Shah B., et al. (2017), Permanent Pace Maker Implantation Through Axillary Vein Approach. J Ayub Med Coll Abbottabad. 29(2): p. 241-245.