INVESTIGATION OF CLINICAL, SUBCLINICAL CHARACTERISTICS AND EVALUATING RESULTS OF REVISION SINUS SURGERY FOR RECURRENT SINUSITIS AFTER SINUS SURGERY AT CAN THO, IN 2019-2021

Minh Tri Dao1,, Thanh The Pham1, Le Hoai Nhan Ho1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Revision surgery for patients of recurrent sinusitis has many disadvantages because the normal anatomical landmarks have changed, fibrous adhesions, easy bleeding making surgery more difficult and confusing, which leads to accidents during surgery, complications after surgery and patients did not improve symptoms after surgery. Objectives: 1. Describe functional symptoms, endoscopic - computed tomography characteristics of sinuses. 2. Evaluate the results of revision surgery in order to limit the surgical complications and the risk of recurrent sinusitis. Materials and methods: Cross sectional and descriptive study with clinical intervention in 49 patients with recurrent sinusitis after sinus surgery from 03/2019 to 04/2021. Results: The common risk factors related to recurrent sinusitis after sinus surgery: allergic rhinitis (81.6%), GERD (67.3%), no follow-up in previous surgeries (55.1%). Clinical symptoms: runny nose (100%), congestion or stuffy nose (91.8%), facial pain or pressure (87.8%), decreased or absent sense of smell (26.5%). Endoscopic characteristics: allergic mucosa (91.8%), recurrent sinonasal polyposis (63.3%), fibrous adhesions (18.4%), hypertrophic inferior turbinate (12.2%). Surgical results, good improvement according to functional symptoms is 77.6% and endoscopic characteristics is 75.5% after 3 months. Conclusion: Reducing the recurrence rate after rhinoplasty surgery, it is necessary to combine functional symptoms, endoscopic features and images on computed tomography to accurately determine the disease-causing lesions and plan for surgery. 

Article Details

References

1. Phạm Kiên Hữu (2008), Nghiên cứu bệnh học 27 trường hợp tái phát sau mổ tại Bệnh viện đại học Y Dược, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 12(1), tr.1-4.
2. Ngô Ngọc Liễn (2006), Viêm xoang mạn, Giản yếu bệnh học Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.120-128.
3. Nguyễn Tấn Phong, (2014), Phẫu thuật nội soi chức năng xoang, Phẫu thuật Tai Mũi Họng - Đầu Mặt Cổ, Nhà xuất bản Y học, tr.299-464.
4. Đinh Viết Thanh, Lê Thanh Thái (2017), Đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh viêm mũi xoang tái phát sau phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang ở người lớn, Tạp chí Y Dược học Trường Đại học Y Dược Huế, 6(6), tr.107-113.
5. Đặng Thanh (2013), “Nghiên cứu ứng dụng phẩu thuật nội soi trong điều trị viêm xoang mạn tính tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Huế”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, trường Đại học Y Dược - Đại học Huế.
6. Nguyễn Khánh Vân (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả polyp mũi tái phát do viêm mũi xoang và một số yếu tố liên quan, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
7. Hoffmans R., Wagemakers A., Cornelis van Drunen, et al. (2018), "Acute and chronic rhinosinusitis and allergic rhinitis in relation to comorbidity, ethnicity and environment", PLoS One, 13(2) pp.1-14.
8. Jamie R. L., Susan G. (2007), Endoscopic and quality-of-life outcomes after revision endoscopic sinus surgery, Laryngoscope, 117(12), pp.2233-2238.
9. King J.M., Calbarelli D.D. (1994), A review of revision functional endoscopic sinus surgery, Laryngoscope, 104(4), pp.404-408.
10. Philpott C.M., Erskine S., Hopkins C., et al. (2018), Prevalence of asthma, aspirin sensitivity and allergy in chronic rhinosinusitis: data from the UK National Chronic Rhinosinusitis Epidemiology Study, Respiratory Research, 19(1), pp.1-9.