KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BIẾN CHỨNG NÃO CẤP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Các biến chứng não cấp là các biến chứng nguy hiểm, làm nặng nề thêm tình trạng đột quỵ não, kéo dài thời gian nằm viện và tăng tỷ lệ tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ biến chứng não cấp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 76 đối tượng bệnh nhân nhồi máu não. Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh, khám lâm sàng, đánh giá thang điểm NIHSS và chụp CTScan sọ não. Kết quả: Tỷ lệ biến chứng não cấp chung là 46,05% trong đó biến chứng chuyển dạng xuất huyết, động kinh và phù não có tỷ lệ lần lượt là 15,8%, 3,9% và 38,2%. Trong số bệnh nhân có biến chứng chuyển dạng xuất huyết thì có 3 bệnh nhân là có triệu chứng chiếm tỷ lệ là 3,9%. Có sự liên quan giữa phân nhóm điểm NIHSS lúc nhập viện và biến chứng não cấp. Cụ thể, ở nhóm bệnh nhân có điểm NIHSS lúc nhập viện là từ 5 trở lên thì tỷ lệ xuất hiện các biến chứng não cấp là cao hơn, và sự khác biệt này là có ý nghĩa về mặt thống kê với p <0,001. Kết luận: Các biến chứng não cấp chiếm tỷ lệ tương đối cao sau nhồi máu não và có mối liên quan với điểm NIHSS lúc nhập viện.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhồi máu não, Biến chứng não cấp, NIHSS
Tài liệu tham khảo
incidence, prevalence, mortality, and risk factors. Neurologic clinics. 2008. 26(4), 871-895, doi: 10.1016/j.ncl.2008.07.003.
2. Hong, Ji Man, Da Sol Kim, and Min Kim. Hemorrhagic transformation after ischemic stroke: mechanisms and management. Frontiers in Neurology. 2021. (12), doi: 10.3389/fneur.2021.703258.
3. Zöllner, Johann Philipp. National Institutes of Health Stroke Scale (NIHSS) on admission predicts acute symptomatic seizure risk in ischemic stroke: a population-based study involving 135,117 cases. Scientific Reports. 2020. 10(1), doi: 10.1038/s41598-020-60628-9.
4. Escudero-Martínez, Irene et al. Cerebral Edema in Patients with severe Hemispheric Syndrome: Incidence, Risk Factors, and Outcomes—Data from SITS-ISTR. Journal of Stroke. 2022. 25(1), 101-110, doi: 10.5853/jos.2022.01956.
5. Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí đột quỵ não - Quyết định số 5331/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2020.
6. Ho, Mai-Lan, Rafael Rojas, and Ronald L. Eisenberg. Cerebral edema. American Journal of Roentgenology. 2012. 199(3), W258-W273, doi: 10.2214/AJR.11.8081.
7. Bovim, Martina Reiten. Complications in the first week after stroke: a 10-year comparison. BMC neurology. 2016. (16), 1-9, doi: 10.1186/s12883-016-0654-8.
8. Hong Keun Sik. Impact of neurological and medical complications on 3‐month outcomes in acute ischaemic stroke. European journal of neurology. 2008. 15(12), 1324-1331.
9. Weimar C., Roth M. P., Zillessen G., Glahn J., et al. Complications following acute ischemic stroke, European neurology. 2002, 48 (3), 133- 140, doi: 10.1111/j.1468-1331.2008.02310. x.
10. Dostovic Z., Dostovic E., Smajlovic D., Ibrahimagic O. C., et al. Brain edema after ischaemic stroke, medical archives. 2016. 70 (5), 339. doi: 10.5455/medarh.2016.70.339-341.
11. Chu Văn Vinh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực tế áp dụng tiêu chuẩn chất lượng về xử trí đột quỵ não ở Việt Nam trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não tại Bệnh viện Việt Đức. Hội Thần kinh học Việt Nam. 2022.
12. Trần Anh Tuấn. Nghiên cứu các diễn biến bất lợi ở bệnh nhân tắc động mạch não được lấy huyết khối cơ học có điều trị bắc cầu. Tạp chí y học Việt Nam. 2021. Tập 500, số 1.
13. Furlanis, Giovanni. Ischemic volume and neurological deficit: correlation of computed tomography perfusion with the national institutes of health stroke scale score in acute ischemic stroke. Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases. 2018. 27 (8), 2200-2207. doi: 10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2018.04.003.
14. Ögren, Joachim. Serious hemorrhages after ischemic stroke or TIA–Incidence, mortality, and predictors. Plos one. 2018. 13(4), e0195324. doi: 10.1371/journal.pone.0195324.