GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM B-MODE TRONG CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ

Đổ Ngọc Cường1,, Nguyễn Vũ Đằng1, Đoàn Dũng Tiến1, Phạm Thị Anh Thư1, Tô Anh Quân1, Phù Trí Nghĩa1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Hẹp động mạch cảnh trong ngoài sọ gây ra nhiều hậu quả nặng nề, đặc biệt là đột quỵ nhồi máu não. Chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong ngoài sọ ngày càng chính xác nhờ có nhiều phương pháp thăm dò hình ảnh hiện đại, tuy nhiên siêu âm B-mode nổi bật lên là phương pháp thăm dò không xâm lấn, không gây rối loạn huyết động tại chỗ, độ an toàn cao, giúp phát hiện sớm tình trạng hẹp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổn thương động mạch cảnh trong và đánh giá giá trị của siêu âm B-mode trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ ở những bệnh nhân được chụp mạch máu não số hóa xóa nền (DSA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 75 bệnh nhân (150 động mạch cảnh trong hai bên) có kết quả siêu âm động mạch cảnh ngoài sọ và được chụp DSA tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3/2021 đến tháng 6/2023. Kết quả: Nguyên nhân gây hẹp động mạch cảnh trong ngoài sọ chủ yếu do xơ vữa, còn gây tắc thường do huyết khối. Với độ hẹp ≥50%, siêu âm B-mode có độ nhạy 97,6%, độ đặc hiệu 96,3%, giá trị tiên đoán dương 91,1%, giá trị tiên đoán âm 99% và độ chính xác 96,7%. Độ hẹp động mạch cảnh trong trên siêu âm B-mode đo theo phương pháp NASCET có mối tương quan chặt chẽ (Spearman’s rs = 0,692, 95% CI: 0,595 - 0,769, p<0,001) và đồng thuận rất cao ( = 0,801, 95% CI: 0,707 - 0,895, p<0,001) với kết quả DSA. Kết luận: Siêu âm B-mode đơn giản, nhanh chóng với độ an toàn, chính xác cao giúp tầm soát những trường hợp hẹp động mạch cảnh trong đáng kể có ý nghĩa lâm sàng (≥50%).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Flaherty M.L., Kissela B., Khoury J.C., Alwell K., Moomaw C.J., et al. Carotid artery stenosis as a cause of stroke. Neuroepidemiology. 2013.40(1), 36-41, https://doi.org/10.1159/000341410.
2. Nguyễn Văn Tuấn. Phương pháp ước tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu y học. Tạp chí Thời sự y học 05/2007. 2007. 35-42.
3. Högberg D., Dellagrammaticas D., Kragsterman B., Björck M. and Wanhainen A. Simplified ultrasound protocol for the exclusion of clinically significant carotid artery stenosis. Upsala journal of medical sciences. 2016.121(3), 165-169, https://doi.org/10.1080/03009734.2016.1201177.
4. Nguyễn Thị Thùy Mỵ. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các yếu tố nguy cơ và hiệu quả kiểm soát chuyển hóa và mảng xơ vữa của rosuvastatin ở bệnh nhân nhồi máu não có hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2019-2020. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; 2020. 83.
5. Nguyễn Lưu Giang. Đánh giá kết quả điều trị hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ bằng can thiệp nong và đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế SIS Cần Thơ từ năm 2021-2022. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ; 2022. 83.
6. Cui H., Yan R., Zhai Z., Ren J., Li Z., et al. Comparative analysis of 3D time-resolved contrastenhanced magnetic resonance angiography, color Doppler ultrasound and digital subtraction angiography in symptomatic carotid stenosis. Experimental and Therapeutic Medicine. 2018.15(2), 1654-1659, https://doi.org/10.3892/etm.2017.5548.
7. Aboyans V., Ricco J.B., Bartelink M.E.L., Björck M., Brodmann M., et al. 2017 ESC Guidelines on the Diagnosis and Treatment of Peripheral Arterial Diseases, in collaboration with the European Society for Vascular Surgery (ESVS). European Heart Journal. 2017.39(9), 763-816, https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehx095.
8. Geiger M.A., Flumignan R.L.G., Sobreira M.L., Avelar W.M., Fingerhut C., et al. Carotid Plaque Composition and the Importance of Non-Invasive in Imaging Stroke Prevention. Frontiers in Cardiovascular Medicine. 2022.9(Article 885483), 1-7, https://doi.org/10.3389/fcvm.2022.885483.
9. Messas E., Goudot G., Halliday A., Sitruk J., Mirault T., et al. Management of carotid stenosis for primary and secondary prevention of stroke: state-of-the-art 2020: a critical review. European Heart Journal Supplements. 2020.22(Supplement M), M35-M42, https://doi.org/10.1093/eurheartj/suaa162.
10. Lee K.W., Park Y.J., Rho Y.N., Kim D.I. and Kim Y.W. Measurement of carotid artery stenosis: correlation analysis between B-mode ultrasonography and contrast arteriography. Journal of the Korean Surgical Society. 2011.80(5), 348-354, https://doi.org/10.4174/jkss.2011.80.5.348.