ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG PHÁT HIỆN BẰNG NỘI SOI ỐNG TIÊU HÓA CÓ SINH THIẾT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021

Ngô Ngọc Thơ1,, Nguyễn Hồng Phong2, Trần Thành Tuấn3
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3 Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh lý phổ biến trên thế giới và là vấn đề thời sự ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc và đặc điểm dịch tể ung thư đại trực tràng phát hiện bằng nội soi đại trực tràng có sinh thiết tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 321 bệnh nhân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng có nội soi bấm sinh thiết, thời gian từ 05/2020 đến 05/2021, xử lý số liệu bằng phần mềm RStudio phiên bản 1.2.5042. Kết quả: Tỉ lệ ung thư biểu mô tuyến là 21,2%. Nữ và nam lần lượt là 45,6% và 54,4%. Thường gặp nhóm dân tộc Kinh (64,7%), số người mắc bệnh nhiều nhất từ sau 60 tuổi. Phần lớn bệnh nhân làm nghề nông (55,9%), trình độ học vấn tiểu học (75,0%) và đã có gia đình (91,2%). Đa số bệnh nhân đến khám bệnh vì các triệu chứng do bệnh gây ra. Nội soi thường gặp nhất là hẹp 3/4 lòng đại tràng (45,6%), dạng sùi (95,6%). Kết luận: ung thư biểu mô tuyến ở đại trực tràng có tỉ lệ cao, phân bố đều giữa giới tính và dân tộc, nhưng thường gặp nhất ở trực tràng. Khởi phát âm thầm và nhận thức về bệnh của bệnh nhân còn chưa cao là những nguyên nhân dẫn đến việc phát hiện bệnh trễ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Báo ảnh Dân tộc và Miền núi (2017), Sóc Trăng vài nét tổng quan, Báo ảnh Dân tộc và Miền núi - TTXVN, Hà Nội, https://dantocmiennui.vn/soc-trang-vai-net-tong- quan/140902.html, ngày truy cập 20-06-2021.
2. Đỗ Đình Công & Nguyễn Hữu Thịnh (2009), "Các yếu tố ảnh hưởng đến chẩn đoán muộn ung thư đại trực tràng", Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 22 - 25.
3. Quách Trọng Đức & Nguyễn Trường Kỳ (2015), "Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng: nghiên cứu loạt ca trên 1.033 trường hợp", Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 19(1), tr. 114 - 118.
4. Nguyễn Văn Sung (2011), "Đối chiếu chẩn đoán nội soi và giải phẫu bệnh 436 trường hợp nội soi đại trực tràng", Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 15(2), tr. 297 - 303.
5. Bibbins-Domingo Kirsten et al. (2016), "Screening for Colorectal Cancer", Jama, 315(23), pp. 2564 - 2575.
6. Bray F. et al. (2018), "Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries", CA: a cancer journal for clinicians, 68(6), pp. 394 - 424.
7. Kim Sung-Eun (2015), "Sex- and gender-specific disparities in colorectal cancer risk", World Journal of Gastroenterology, 21(17), pp. 5167 - 5175.
8. Lichtenstein P. et al. (2000), "Environmental and heritable factors in the causation of cancer--analyses of cohorts of twins from Sweden, Denmark, and Finland", N Engl J Med, 343(2), pp. 78-85.
9. Nguyen S. M. et al. (2019), "Projecting Cancer Incidence for 2025 in the 2 Largest Populated Cities in Vietnam", Cancer Control, 26(1), pp. 1 - 13.