TÌNH HÌNH NHIỄM VIÊM GAN B MẠN TÍNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÁN BỘ CAO CẤP KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 121 NĂM 2020-2021
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: viêm gan B là một bệnh gan nghiêm trọng do virus viêm gan B (HBV) gây ra, có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi. Khi bị nhiễm bệnh, một số người mang virus cả đời, có thể dẫn đến xơ gan, ung thư gan và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính và một số yếu tố liên quan ở cán bộ cao cấp khám sức khoẻ định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121 năm 2020-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1321 cán bộ cao cấp khám sức khoẻ định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính là 6,2%; đối tượng ≤50 tuổi có tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính cao gấp 15,62 lần so với nhóm >50 tuổi; tỷ lệ viêm gan B mạn tính ở nữ cao hơn so với nam giới; tỷ lệ viêm gan B mạn tính ở đối tượng có trình độ đại học là 6,8% cao hơn so với đối tượng có trình độ sau đại học là 0,8%; đối tượng có tiền sử truyền máu; phẫu thuật, tiểu phẫu có tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính cao hơn lần lượt là 6,30 và 4,68 lần so với nhóm còn lại; đối tượng có tiền sử tiêm ngừa viêm gan siêu vi B có tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính thấp hơn 0,05 lần so với nhóm không có tiêm ngừa; các sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê, p<0,05. Kết luận: tỷ lệ nhiễm viêm gan B mạn tính ở cán bộ cao cấp khá cao và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
viêm gan B mạn, cán bộ cao cấp
Tài liệu tham khảo
2. Phạm Thị Ngọc Bích, Đào Văn Long (2014), Tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B ở cán bộ viên chức tại Hà Nội, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 1/2014, tr.58-62.
3. Bộ Y tế (2019), Quyết định về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B, Quyết định số 331/QĐ-BYT ngày 29/7/2019.
4. Nguyễn Đức Cường, Đỗ Quốc Tiệp (2017), Thực trạng nhiễm vi rút viêm gan B trong cộng đồng dân cư tỉnh Quảng Bình năm 2017, Tạp chí Thông tin khoa học và Công nghệ Quảng Bình, Số 4/2017, tr.76-82.
5. Phạm Minh Khoa, Đặng Văn Chính (2014), Tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B và các yếu tố liên quan ở người trên 18 tuổi tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh năm 2013, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, Tập 18, Phụ bản Số 6, năm 2014, tr.616-620.
6. Phạm Văn Lình, Huỳnh Thị Kim Yến, Lâm Thị Thu Phương (2016), Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút viêm gan B và C tại các huyện thành phố Cần Thơ năm 2015 - 2016, Tạp chí Y dược học Cần Thơ, Số 3-4/2016, tr.13-19.
7. Phí Đức Long (2014), Đánh giá đáp ứng tạo kháng thể đối với vắcxin phòng viêm gan B ở trẻ có mẹ mang HBsAg, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Võ Hiếu Nghĩa, Lê Lan Trinh (2019), Tỷ lệ hiện mắc virut viêm gan B, kiến thức, mức độ tuân thủ và hiệu quả tiêm phòng vắc xin viêm gan B của người dân đến xét nghiệm tại Trung tâm Y tế Dự phòng Đồng Tháp năm 2017-2018, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Phụ bản Tập 23, Số 5/2019, tr.579-585.
9. Tạ Văn Trầm, Trần Thanh Hải (2016), Tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2015 và các yếu tố nguy cơ, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, Tập 20, Số 6, năm 2016, tr.42-49.
10. National Foundation for Infectious Diseases (2015), Facts about Hepatitis-B, Last accessed on 2015 Nov 02.
11. Petruzziello A (2018), Epidemiology of Hepatitis B Virus (HBV) and Hepatitis C Virus (HCV) Related Hepatocellular Carcinoma, Open Virol J, 12, pp. 26-32.
12. World Health Organization (2019), Hepatitis B,WHO Press, Switzerland.