ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC VÀ TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN DO SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Việc phối hợp các nhóm thuốc trong điều trị suy tim rất cần thiết, đặc biệt là khi bệnh nhân có nhiều bệnh đồng mắc. Tuy nhiên, điều này có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tương tác thuốc. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm sử dụng thuốc và tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trên BN nhập viện do suy tim phân suất tống máu (EF) giảm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu toàn bộ hồ sơ bệnh án (HSBA) của BN suy tim EF giảm tại khoa Tim mạch can thiệp của một bệnh viện thuộc Thành phố Cần Thơ từ 01/2023 đến 12/2023. Tương tác thuốc được đánh giá qua từng ngày điều trị, dựa trên 3 cơ sở dữ liệu: Tương tác thuốc chống chỉ định của Bộ Y tế, drugs.com và medscape.com. Kết quả: Mẫu nghiên cứu gồm 41 HSBA, tương ứng với 301 ngày điều trị. Tuổi trung bình của BN là 66,27 ± 16,12; nam giới chiếm 82,93%; và 100% BN có ít nhất 1 bệnh mắc kèm. Đa thuốc (≥5 thuốc) xảy ra ở 88,04% tổng số ngày điều trị. Lợi tiểu quai là nhóm thuốc phổ biến nhất, chiếm 80,49% HSBA. Các nhóm thuốc nền tảng trong điều trị suy tim là: kháng aldosteron (MRA), chiếm 75,61% HSBA; ức chế SGLT2 (SGLT2i) 53,66%; chẹn beta 48,78%; và ức chế men chuyển/chẹn thụ thể angiotensin 46,34%. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trên 87,71% tổng số ngày điều trị; mức độ nghiêm trọng là 53,82% và trung bình 83,06%. Các cặp tương tác ở mức nghiêm trọng chủ yếu liên quan đến thuốc ức chế bơm proton như: rabeprazol-clopidogrel (22,59%); esomeprazol-clopidogrel (12,29%); và rabeprazol-digoxin (14,29%). Không có tương tác ở mức chống chỉ định. Kết luận: MRA và SGLT2i là các nhóm thuốc nền tảng phổ biến nhất. Tỷ lệ tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng, đặc biệt là mức nghiêm trọng còn khá cao, đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ nhằm hạn chế các phản ứng bất lợi cho người bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
suy tim phân suất tống máu giảm, tương tác thuốc, đặc điểm sử dụng thuốc
Tài liệu tham khảo
2024. 545(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v545i2.12296.
3. Thái Trường Nhả, Nguyễn Văn Bé Út, Điêu Thanh Hùng. Khảo sát sử dụng thuốc trong điều trị suy tim phân suất tống máu giảm tại bệnh viện tim mạch An Giang. 2023.
https://timmachhoc.vn/khao-sat-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-suy-tim-phan-suat-tong-maugiam-tai-benh-vien-tim-mach-an-giang/.
4. Khan M.S., Samman Tahhan A., Vaduganathan M., Greene S.J., Alrohaibani A. et al. Trends in prevalence of comorbidities in heart failure clinical trials. European Journal of Heart Failure. 2020. 22(6), 1032–1042. https://doi.org/10.1002/ejhf.1818.
5. Haq I., Ismail M., Khan F., Khan Q., Ali Z. et al. Prevalence, predictors and outcomes of potential drug-drug interactions in left ventricular failure: considerable factors for quality use of medicines. Brazilian Journal of Pharmaceutical Sciences. 2020. 56, e18326. https://doi.org/10.1590/s2175-97902020000218326.
6. European Medicines Agency. Note for guidance on the investigation of drug interactions.
London: Committee for Medicinal Products for Human Use. 1997.
https://www.ema.europa.eu/en/documents/scientific-guideline/note-guidance-investigationdrug-interactions_en.pdf
7. Nguyễn Kim Ngân, Nguyễn Thị Diễm. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị suy tim phân suất tống máu giảm bằng thuốc Sacubitril/Valsartan. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. 61, 29–35
8. D'Amario D., Rodolico D., Rosano G.M.C., Dahlström U., Crea F. et al. Association between dosing and combination use of medications and outcomes in heart failure with reduced ejection fraction: data from the Swedish Heart Failure Registry. European Journal of Heart Failure. 2022. 24(5), 871–884. https://doi.org/10.1002/ejhf.2477.
9. MacDonald M.R., Tay W.T., Teng T.H.K., Anand I., Ling L.H. et al. Regional Variation of Mortality in Heart Failure With Reduced and Preserved Ejection Fraction Across Asia: Outcomes in the ASIAN-HF Registry. Journal of the American Heart Association. 2020. 9(1), e012199. https://doi.org/10.1161/JAHA.119.012199.
10. Nguyễn Trường Sơn, Lương Ngọc Khuê, Nguyễn Lân Việt, Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Mạnh Hùng. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn (Ban hành kèm theo Quyết định số
1857/QĐ-BYT ngày 05 tháng 07 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 2022. https://kcb.vn/phacdo/quyet-dinh-1857-qd-byt-ngay-05-07-2022-ve-viec-ban-hanh-tai-lieu-chuyen-mon-huongdan-chan-doan-va-dieu-tri-suy-tim-cap-.html.
11. Nguyễn Vũ Đạt, Nguyễn Văn Sĩ. Điều trị nội khoa suy tim theo khuyến cáo trước xuất viện trên người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 539(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v539i2.9873.
12. McDonagh T.A., Metra M., Adamo M., Gardner R.S., Baumbach A. et al. 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure. European Heart Journal. 2021. 42(36), 3599–3726. https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehab368.
13. Trần Đại Cường, Phạm Dương Lành, Hoàng Văn Sỹ. Khảo sát điều trị suy tim theo Khuyến cáo của Hội Tim Châu Âu 2021 ở các mức phân suất tống máu khác nhau. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 534(1B). https://doi.org/10.51298/vmj.v534i1B.8251
14. Niu Q., Wang Z., Zhang Y., Wang J., Zhang P. et al. Combination Use of Clopidogrel and Proton Pump Inhibitors Increases Major Adverse Cardiovascular Events in Patients With
Coronary Artery Disease: A Meta-Analysis. Journal of Cardiovascular Pharmacology and Therapeutics. 2017. 22(2), 142–152. https://doi.org/10.1177/1074248416663647
15. Kreutz R.P., Stanek E.J., Aubert R., Yao J., Breall J.A. et al. Impact of proton pump inhibitors on the effectiveness of clopidogrel after coronary stent placement: the clopidogrel Medco outcomes study. Pharmacotherapy. 2010. 30(8), 787–796. https://doi.org/10.1592/phco.30.8.787.
16. Oosterhuis B., Jonkman J.H., Andersson T., Zuiderwijk P.B., Jedema J.N. Minor effect of multiple dose omeprazole on the pharmacokinetics of digoxin after a single oral dose. British Journal of Clinical Pharmacology. 1991. 32(5), 569–572. https://doi.org/10.1111/j.1365-2125.1991.tb03953.x.