ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM VÙNG CỔ TAY, BÀN NGÓN TAY BẰNG VẠT BẸN CUỐNG MẠCH LIỀN

Nguyễn Thành Tấn1, Ngô Đức Hiệp1, Nguyễn Tấn Phát2,, Huỳnh Minh Trí1, Bùi Quốc Huy1, Nguyễn Công Lập1, Phan Chí Linh, Đỗ Văn Khải1, Nguyễn Minh Luân1, Võ Hoàng Tuấn1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bàn tay là cơ quan thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong cuộc sống hằng ngày, từ những thao tác trong lao động sản xuất đến các hành vi giao tiếp xã hội. Vùng bàn tay có cấu trúc giải phẫu đặc biệt với mu bàn tay ít mô đệm nên các khuyết hổng dễ lộ gân, xương, vùng lòng bàn tay có mô dày chắc khó xoay vạt da tại chỗ và dễ gây sẹo dính. Các tổn thương lộ gân, xương, mạch máu và thần kinh không thể che phủ bằng việc ghép da đơn thuần mà cần được che phủ bằng một vạt da. Vạt bẹn cuống mạch liền được ứng dụng trong việc điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ tay, bàn ngón tay với nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng khuyết hổng phần mềm vùng cổ tay, bàn ngón tay và đánh giá kết quả điều trị che phủ bằng vạt bẹn cuống mạch liền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực trên 31 bệnh nhân khuyết hổng phần mềm vùng cổ tay, bàn ngón tay điều trị bằng vạt bẹn cuống mạch liền. Kết quả: Trong 31 bệnh nhân được điều trị bằng vạt bẹn cuống mạch liền có 25 nam và 6 nữ với tuổi trung bình là 38,9±13,1. Nguyên nhân thường gặp nhất là do tai nạn lao động 80,7%, vạt da có kích thước trung bình 54,43±40,51cm2 (12-160cm2). Thời gian cắt cuống trung bình là 18,64 ± 2,78 ngày (14-24 ngày). Kết luận: Vạt bẹn cuống mạch liền là lựa chọn tốt trong điều trị khuyết hổng phần mềm vùng cổ tay, bàn ngón tay với nhiều ưu điểm. Phương pháp này có thể thực hiện ở nhiều cơ sở mà không đòi hỏi kỹ thuật cao và sự hỗ trợ của các thiết bị vi phẫu nhưng mang lại kết quả tốt và ổn định.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Mc Gregor, The groin flap, Br J Plast Surg. 1972. 25, 3-16.
2. Naohiro Kimura và Masami Saitoh. Free microdissected thin groin flap design with an extended vascular pedicle, Plastic and reconstructive surgery. 2006. 117(3), 986-992. DOI 10.1097/01.prs.0000200618.85172.22.
3. Babu Bajantri, Latheesh Latheef và Shanmuganathan Raja Sabapathy. Tips to orient pedicled groin flap for hand defects. Techniques in Hand & Upper Extremity Surgery. 2013. 17(2), 6871. DOI: 10.1097/BTH.0b013e31827ddf47.
4. Nguyễn Đức Thành. Nghiên cứu giải phẫu mạch máu vạt bẹn và đối chiếu với ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình. Trường đại học Y dược Hà Nội, Hà Nội. 2018.
5. Żyluk Andrzej. Outcomes of coverage of the soft tissue defects in the hand with a groin flap. Pol Przegl Chir. 2022. 95(2), 1-5. DOI: 10.5604/01.3001.0015.8478.
6. Jabaiti Samir, M. Ahmad và S. A. AlRyalat. Reconstruction of Upper Extremity Defects by Random Pedicle Abdominal Flaps: Is It Still a Valid Option?, Plast Reconstr Surg Glob Open. 2020. 8(3), e2687, DOI: 10.1097/GOX.0000000000002687.
7. Trần Văn Dương. Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt bẹn dạng tự do trong điều trị khuyết hổng mô mềm ở chi thể, luận án Tiến sĩ, Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108, Hà Nội. 2016.
8. Zubler Cédric và các cộng sự. The anatomical reliability of the superficial circumflex iliac artery perforator (SCIP) flap, Annals of Anatomy-Anatomischer Anzeiger. 2021. 234, 151624. DOI: 10.1016/j.aanat.2020.151624.
9. Abdelrahman Mohamed và các cộng sự. Suprafascial dissection of the pedicled groin flap: A safe and practical approach to flap harvest, Microsurgery. 2018. 38(5), 458-465. DOI: 10.1002/micr.30238.