NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SÀNG LỌC TRƯỚC SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHỤ NỮ MANG THAI TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2023-2024

Trần Thị Thanh Ngân1,, Phạm Thị Tâm2
1 Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Sóc Trăng
2 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sinh ra một đứa trẻ khỏe mạnh, lành lặn và không mắc dị tật bẩm sinh là niềm mơ ước của hầu hết các cặp vợ chồng. Tại Việt Nam, mỗi năm có khoảng hơn 41.000 trẻ bị dị tật bẩm sinh, tương đương cứ 13 phút có một trẻ mắc dị tật bẩm sinh được sinh ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ phụ nữ mang thai có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sàng lọc trước sinh và một số yếu tố liên quan của phụ nữ mang thai tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, phỏng vấn thông qua phiếu phỏng vấn soạn sẵn trên cỡ mẫu là 467 phụ nữ mang thai tại huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ mang thai có kiến thức, thái độ, thực hành chung đúng về sàng lọc trước sinh lần lượt là: 70,0%; 82,9% và 29,1%. Có mối liên quan giữa tôn giáo, người quyết định sàng lọc trước sinh với kiến thức, thái độ, thực hành chung, giữa học vấn với kiến thức chung và thái độ chung, giữa dân tộc với kiến thức chung và giữa số con đã có với thực hành chung về sàng lọc trước sinh. Có mối liên quan giữa kiến thức chung với thái độ chung và thực hành chung. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ mang thai có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sàng lọc trước sinh chiếm tỷ lệ chưa cao. Cần đẩy mạnh truyền thông nâng cao kiến thức về lợi ích của việc sàng lọc trước sinh, đồng thời tăng cường hỗ trợ, cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, chú trọng đối tượng là người dân tộc thiểu số.   

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization. Congenital disorders. 2023. https://www.who.int/news-room/factsheets/detail/birth-defects.
2. Bộ Y tế. Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. 2018.
3. Bộ Y tế. Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030. Hà Nội.
4. Trần Thị Mộng Tuyền, Lê Minh Thi. Kiến thức, thái độ, thực hành về sàng lọc trước sinh của phụ nữ mang thai và các yếu tố liên quan tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An năm 2022. Tạp chí Y học dự phòng. 2022. 32(6), 105-115, https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/803.
5. Bloom BS, Taxonomy education. In: Ralph WT Taxonomy of Educational Objectives, V1, pp.25-86. David McKay Company, New York.
6. Phạm Thị Bé Lan, Lê Thanh Tiền, Trương Thị Thu Hiền, Trần Ngọc Minh, Lâm Vĩnh Niên. Thực hành về sàng lọc trước sinh của các phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Sản Nhi Trà Vinh năm 2017 và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2019. 23(2), 132-140.
7. Đỗ Thị Nhiên, Đinh Thị Phương Hòa, Lê Minh Thi. Kiến thức, thái độ của phụ nữ từ 20-35 tuổi về dự phòng dị tật bẩm sinh và một số yếu tố liên quan tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk năm 2019. Tạp chí Khoa học nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2021. 5(06), 27-36.
8. Dương Thị Hoàng Yến, Trần Ngọc Dung, Đoàn Thanh Điền, Nguyễn Thị Thu. Tình hình và một số yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ ba tháng đầu thai kỳ tại Khoa khám, Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng năm 2020-2021. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021. 39, 63-70.
9. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Hồng Chương, Trần Văn Hưởng, Vũ Hải Hà, Lại Thị Minh và cộng sự Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ tuổi sinh đẻ về sàng lọc trước sinh tại tuyến y tế cơ sở, tỉnh Bình Dương, 2019-2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 532(2), 150-155, https://doi.org/10.51298/vmj.v532i2.7599.