ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LẤY TỦY BUỒNG TRÊN RĂNG CỐI SỮA THỨ 2 CÓ SỬ DỤNG BIODENTINE TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023–2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Việc duy trì răng sữa cho đến khi thay răng là một mục tiêu quan trọng trong nha khoa trẻ em. Phẫu thuật lấy tuỷ buồng là phương pháp phổ biến được thực hiện khi sửa soạn xoang trám lộ tuỷ trên 1mm hoặc viêm tuỷ có hồi phục, để bảo tồn răng cho đến khi trẻ thay răng mới. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và X-quang của bệnh nhi có răng cối sữa thứ 2 được chỉ định lấy tủy buồng. 2. Đánh giá kết quả điều trị lấy tủy buồng có sử dụng Biodentine trên răng cối sữa thứ 2 tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng của bệnh nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, 34 bệnh nhi từ 4 – 8 tuổi có chỉ định điều trị tủy buồng răng cối sữa thứ 2 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh năm 2023-2024 với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, X-quang: 100% răng điều trị đều có tổn thương ở mặt nhai. Răng có kích thước lỗ sâu trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất (52,9%). 73,5% răng sâu và 26,5% răng viêm tuỷ có hồi phục. Kết quả điều trị lấy tủy buồng có sử dụng Biodentine trên răng cối sữa thứ 2 tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng: Ở thời điểm 1 tháng, tất cả các răng đều được điều trị thành công trên lâm sàng. Ở thời điểm 3 tháng, có 97,1% điều trị thành công trên lâm sàng và X-quang, có 3 răng (8,8%) hình thành cầu ngà phân độ 3 trên X-quang. Kết luận: Sử dụng Biodentine đạt kết quả tốt trong điều trị lấy tủy buồng trên răng cối sữa thứ 2.
Từ khóa
Viêm tuỷ có hồi phục, lấy tuỷ buồng, răng cối sữa thứ 2
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Moynihan P., and Petersen P.E. Diet, nutrition and the prevention of dental diseases. Public Health Nutr. 2004. 7(1a), 201-226. https://doi.org/10.1079/phn2003589.
3. Rajasekharan S., Martens L.C., Cauwels R.G.E.C., Anthonappa R.P., and Verbeeck R.M.H.
Correction to: Biodentine™ material characteristics and clinical applications: a 3 year literature review and update. Eur Arch Paediatr Dent. 2021. 22(2), 307. https://doi.org/10.1007/s40368-020-00553-7.
4. Abdalla M.M., Lung C.Y.K., Bijle M.N., and Yiu C.K.Y. Physicochemical properties and inductive effect of calcium strontium silicate on the differentiation of human dental pulp stem cells for vital pulp therapies: An in vitro study. Materials (Basel), 2022. 15(17), 5854. https://doi. org/10.3390/ma15175854.
5. Bộ Y tế. Quyết định số 2121/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật cuyên ngành răng hàm mặt. 2021.
6. Lê Thị Thuỳ Linh, Lê Minh Giang, và Nguyễn Thị Thu Phương. Đánh giá kết quả điều trị lấy tuỷ buồng răng hàm sữa ở trẻ 4-8 tuổi với MTA và BIODENTINE. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2021. 509(2), 285-290. https://doi.org/10.51298/vmj.v509i2.1849.
7. Hettiarachchi R.M., Kularatna S., Byrnes J., Chen G., Mulhern B., et al. Development of a classification (descriptive) system for a preference-based quality of life measure for dental caries (dental caries utility index) among adolescents. J Public Health Dent. 2022. 82(3), 253261. https://doi.org/ 10.1111/jphd.12490.
8. Võ Trương Như Ngọc. Răng trẻ em. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 2020.
9. El Meligy O.A.E.S., Alamoudi N.M., Allazzam S.M., and El-Housseiny A.A.M. Biodentine(TM) versus formocresol pulpotomy technique in primary molars: a 12-month randomized controlled clinical trial. BMC Oral Health. 2019. 19(1), 3. https://doi.org/10.1186/s12903-018-0702-4.
10. Bruzda-Zwiech A., Filipińska R., Borowska-Strugińska B., Żądzińska E., and WochnaSobańska M. Caries experience and distribution by tooth surfaces in primary molars in the preschool child population of Lodz, Poland. Oral Health Prev Dent. 2015. 13(6), 557-566. https://doi.org/10.3290/j.ohpd.a34371.