KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG TẠI CẦN THƠ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Điều trị sỏi đường mật chính hiện nay có nhiều phương pháp như phẫu thuật mở kinh điển, phẫu thuật nội soi, lấy sỏi qua da hay lấy sỏi mật qua nội soi mật tụy ngược dòng. Trong đó lấy sỏi qua nội soi mật tụy ngược dòng được xem có nhiều ưu điểm. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 63 bệnh nhân sỏi đường mật chính điều trị bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ từ tháng 05/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,8 ± 15,3 tuổi. Nhóm tuổi lớn hơn 60 chiếm 60,3%. Nữ giới chiếm tỉ lệ 66,7%. Đau hạ sườn phải gặp ở tất cả các bệnh nhân (100%). Biến chứng thường gặp nhất của sỏi là nhiễm trùng đường mật với tỉ lệ 60,3%. Thời gian làm thủ thuật trung bình là 50,6 ± 20,7 phút. Tỉ lệ lấy sạch sỏi là 96,8%. Tỉ lệ tai biến chảy máu là 3,2%. Tỉ lệ biến chứng là 1,6% bao gồm nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình là 4,1 ± 2,2 ngày. Kết quả tốt chiếm đa số với 87,3%. Không ghi nhận kết quả xấu. Kết luận: Điều trị sỏi đường mật chính bằng nội soi mật tụy ngược dòng là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ thành công và sạch sỏi cao, tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sỏi đường mật chính, nội soi mật tụy ngược dòng, biến chứng
Tài liệu tham khảo
2. La Vĩnh Phúc. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả lấy sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ở bệnh nhân trên 15 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2014. 61.
3. Nguyễn Đắc Hiệu, Đỗ Thiện Quảng, Nguyễn Đức Công và Hà Thị Tuyết. Kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Quân Y 110, từ năm 2016 – 2022. Tạp chí Y học Quân Sự. 2023. 366, 4, https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.301.
4. Alkarboly T. A. M., Fatih S. M., Hussein H. A., Ali T. M., Faraj H. I. The Accuracy of Transabdominal Ultrasound in Detection of Common Bile Duct Stone as Compared to Endoscopic Retrograde Cholangio-pancreatography (With Literature Review). Open Journal of Gastroenterology. 2016. 6(10), 25, https://doi.org/10.4236/ojgas.2016.610032.
5. Thái Doãn Kỳ, Phạm Minh Ngọc Quang, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Lâm Tùng, Trần Văn Thanh và cộng sự. Đánh giá hiệu quả và an toàn của phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng điều trị sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108. 2023. 18(7), 6, https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2046.
6. La Văn Phú, La Vĩnh Phúc, Trần Minh Quân, Nguyễn Trung Hiếu. Kết quả sớm điều trị sỏi ống mật chủ ở bệnh nhân cao tuổi bằng nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 520(2), 5, https://doi.org/10.51298/vmj.v520i2.4122. 7. Nguyễn Công Long, Lục Lê Long. Đánh giá kết quả phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng ở bệnh nhân sỏi ống mật chủ tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 513(1), 4, https://doi.org/10.51298/vmj.v513i1.2333.
8. Dương Xuân Nhương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sỏi ống mật chủ ở người cao tuổi. Luận án tiến sĩ y học. Học viện Quân Y. 2018. 120.
9. Đào Xuân Cường. Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mật tụy ngược dòng trong điều trị cấp cứu sỏi đường mật có biến chứng. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2015. 19(5), 6.