NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ KẾT CỤC THAI KỲ Ở SẢN PHỤ CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hiện nay Đái tháo đường thai kỳ là một bệnh lý chuyển hóa đang được quan tâm hàng đầu do bệnh đang có khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới và Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và đánh giá kết cục thai kỳ taị Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 728 thai phụ đơn thai từ 24-28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang từ tháng 8/2022 đến tháng 4/2023. Tất cả thai phụ có làm xét nghiệm dung nạp Glucose 75 gam theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2019. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc Đái tháo đường thai kỳ là 29,3%. Có 91,4% điều trị tiết chế và 8,6 % dùng insulin phối hợp với tiết chế. Tuổi thai khi kết thúc thai kỳ từ 34 - <37 tuần là 17,6% và ≥ 37 tuần là 82,4%. Mổ lấy thai chiếm 73,2%. Biến chứng mẹ: đa ối 4,7%, tiền sản giật 3,4%, suy thai trong chuyển dạ 28,6%. Biến chứng con: sinh non 14,1%, cân nặng ≥4000g là 10,8%, ngạt nặng theo Apgar 1 phút là 1,4% và theo Apgar 5 phút là 0,9%, hạ đường huyết sau sinh 4,2%, vàng da 11,3% và không có dị tật bẩm sinh. Kết luận: Đái tháo đường thai kỳ có tỷ lệ khá cao cần được quan tâm hơn để có thể phát hiện sớm. Việc tầm soát, chẩn đoán sớm và kiểm soát tốt đường huyết giúp giảm biến chứng cho mẹ và cho con.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đái tháo đường thai kỳ, tầm soát đái tháo đường thai kỳ, kết cục thai kỳ
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế. Đại cương đái tháo đường thai kỳ - Tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ- Quản lý đái tháo đương thai kỳ, Hướng dẫn quốc gia dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ. 2018. 1-23.
3. Nguyễn Việt Trí. Nghiên cứu tỷ lê, các yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ điều trị đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Sản - Nhi Cà Mau. Đại học Y Dược Cần Thơ. 2021
4. Võ Thị Chí Thanh. Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Tiền giang năm 2013. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2013
5. Trương Thị Quỳnh Hoa. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2017. 21(1). 74-79.
6. Châu Hoàng Sinh. Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018, Hội nghị Khoa Học Công Nghệ - Bệnh viện Quận Thủ Đức lần IV. 2018. 342–348.
7. ACOG. Fetal Marcosomia. ACOG Practice Guidelines. 2016. Bulletin 173(1). 1-15.
8. Huhn E.A., Massaro N., Streckeisen S. và cộng sự. Fourfold increase in prevalence of gestational diabetes mellitus after adoption of the new International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups (IADPSG) criteria. J Perinat Med. 2017. 45(3). 359–366. DOI: 10.1515/jpm-20160099.
9. Adam S. và Rheeder P. Screening for gestational diabetes mellitus in a South African population: Prevalence, comparison of diagnostic criteria and the role of risk factors. S Afr Med J. 2017. 107(6), 523–527. DOI: 10.7196/SAMJ.2017.v107i6.12043.
10. Ngũ Quốc Vĩ. Nghiên cứu tỷ lê, các yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ điều trị đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ. Đại học Y Dược Cần Thơ. 2019
11. Lê Thị Thanh Tâm. Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở sản phụ đái tháo đường thai kỳ, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 2017.