NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC PHỔI CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2021-2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi cấp là một hội chứng tim mạch cấp tính thường gặp. Chẩn đoán chính xác, kịp thời để tiến hành điều trị là hết sức quan trọng, giúp giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả được tiến hành trên 55 bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2023. Kết quả: Tuổi trung bình là 65,3 11,4, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,6. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là khó thở (81,8%), thở nhanh (60%). Các trường hợp được thực hiện xét nghiệm D-dimer đều có kết quả D-dimer (+). Kết quả X quang ngực thẳng bình thường chiếm tỷ lệ 32,7%. Trên siêu âm tim, dấu hiệu giãn thất phải chiếm tỷ lệ 36,4%. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần chiếm tỷ lệ cao (69,1% và 65,5%). Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái (92,7% so với 74,5%), ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa (87,3% bên phải, 67,3% bên trái). Kết luận: Thuyên tắc phổi cấp có triệu chứng lâm sàng đa dạng. Chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi là kỹ thuật hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Thuyên tắc phổi cấp thường xảy ra ở bên phải nhiều hơn bên trái, ở các nhánh thùy dưới nhiều hơn các nhánh thùy trên và giữa.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thuyên tắc phổi cấp, chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi, xét nghiệm D-dimer
Tài liệu tham khảo
2. Pollack C.V., Schreiber D., Goldhaber S.Z., et al. Clinical characteristics, management, and outcomes of patients diagnosed with acute pulmonary embolism in the emergency department: initial report of EMPEROR (Multicenter Emergency Medicine Pulmonary Embolism in the Real World Registry). J Am Coll Cardiol. 2011, 57(6), 700-706. https://doi.org/10.1016/j.jacc.2010.05.071.
3. Kim T.J., Lee K.H., Choe Y.H., Lee K.S. Emergency Chest Radiology. Springer. 2021. 161.
4. White C.S., Kuo D., Kelemen M., Jain V., et al. Chest pain evaluation in the emergency department: can MDCT provide a comprehensive evaluation? AJR Am J Roentgenol. 2005. 185(2), 533-540. https://doi.org/10.2214/ajr.185.2.01850533.
5. Beckman M.G., Hooper W.C., Critchley S.E., Ortel T.L., et al. Venous thromboembolism: a public health concern. Am J Prev Med. 2010. 38(4), 495-501. https://doi.org/10.1515/rjim-2017-0026.
6. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Thị Xuân Anh, Bùi Thế Dũng và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị TTP do huyết khối tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2019. 23(2), 208-13.
7. Nguyễn Hoàng Hiệp. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp do huyết khối tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2021-2022. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2022. 46-48.
8. Moore A.J.E., et al. Imaging of acute pulmonary embolism: an update. Cardiovascular diagnosis and therapy. 2018. 8(3), 225–243. https://doi.org/10.21037/cdt.2017.12.01.
9. Kilic H., et al. Normal Chest X-Ray in Patients with Pulmonary Embolism May Involve Increased Risk of Massive Pulmonary Embolism. European Journal of Medical and Health Sciences. 2022. 4(1), 1-4. http://dx.doi.org/10.24018/ejmed.2022.4.1.910.
10. Elliott C.G., et al. Chest radiographs in acute pulmonary embolism. Results from the International Cooperative Pulmonary Embolism Registry. Chest vol. 2000, 118(1), 33-8. doi:10.1378/chest.118.1.33.
11. Nguyễn Quang Đợi. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ tắc động mạch phổi cấp ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trường Đại học Y Hà Nội. 2019. 89.
12. Qanadli S.D., El Hajjam M., Vieillard-Baron A., et al. New CT index to quantify arterial obstruction in pulmonary embolism: comparison with angiographic index and echocardiography. AJR. American journal of roentgenology. 2001. 176(6), 1415–1420. https://doi.org/10.2214/ajr.176.6.1761415.
13. Dương Thị Thu Hà, Võ Tấn Đức, Trần Thị Mai Thùy và cộng sự. Khảo sát tương quan giữa các chỉ số trên cắt lớp vi tính với triệu chứng lâm sàng và các chỉ số trên siêu âm tim trong đánh giá độ nặng của thuyên tắc động mạch phổi. Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2021. 25(1), 1-8.
14. Attia N.M., Seifeldein G.S., Hasan A.A., Hasan A. Evaluation of acute pulmonary embolism by sixty-four slice multidetector CT angiography: Correlation between obstruction index, right ventricular dysfunction and clinical presentation. Egyptian J Rad and Nu Med. 2014. 46(1), 2532. https://doi.org/10.1016/j.ejrnm.2014.10.007.