FASTING PLASMA GLUCOSE, PLASMA FRUCTOSAMINE AND HbA1C IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS AT CAN THO UNIVERSITY HOSPITAL OF MEDICINE AND PHARMACY IN 2021-2022
Main Article Content
Abstract
Background: Type 2 diabetes is one of the most common non-communicable diseases globally, including in Viet Nam. Fasting plasma glucose, HbA1c, and plasma fructosamine tests can be used to monitor and control glycemia. Objectives: Determination of fasting plasma glucose, plasma fructosamine, HbA1c and some related factors. Materials and methods: Cross-sectional study on 150 patients who were diagnosed and treated as outpatients with type 2 diabetes for more than 3 months at the Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2021-2022. Results: The mean fasting plasma glucose concentration is 10.1±4.7mmol/l in relation to family history of hypertension - diabetes (p<0.05); plasma fructosamine 399±107µmol/l related to the duration of diabetes, family history of hypertension – diabetes (p<0.05); HbA1c 8.8±2.3% related to the duration of diabetes and family history of hypertension – diabetes (p<0.05). Conclusion: Fasting plasma glucose, plasma fructosamine, and HbA1c concentrations of patients with type 2 diabetes treated as outpatients for more than 3 months at the Hospital of Can Tho University of Medicine and Pharmacy were still high and not well controlled.
Article Details
Keywords
Type 2 diabetes, glucose, fructosamine, HbA1c
References
2. Lê Văn Bổn (2010), “Khảo sát hiện trạng bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại BVĐK Qui Nhơn”, Hội nghị Nội tiết – ĐTĐ – Rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên lần VII, tr. 203-214.
3. Đào Thị Dừa (2010), “Tình hình bệnh nhân ĐTĐ điều trị nội trú tại BVTW Huế”, Hội nghị Nội tiết – ĐTĐ – Rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên lần VII, tr. 215-221.
4. Viên Văn Đoan (2016), “Kết quả kiểm soát một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh ĐTĐ được quản lý, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học thực hành, số 568, tr.285-289. 5. Nguyễn Thị Khang (2010), “Đánh giá kết quả điều trị Diamicron MR phối hợp với Metformin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2”, Hội nghị Nội tiết – ĐTĐ – Rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên lần VII, tr.187-197.
6. Hồ Trường Bảo Long (2010), “Khảo sát mối liên quan giữa HbA1c với bilan lipid ở bệnh nhân ĐTĐ type 2”, Hội nghị Nội tiết – ĐTĐ – Rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên lần VII, tr. 266-274.
7. Nguyễn Kim Lương (2010), “Nghiên cứu thực trạng bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ hai, tr.261-267.
8. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2013), “Tìm hiểu những khó khăn và nguyện vọng của người ĐTĐ liên quan tuân thủ điều trị tại Khoa Khám bệnh – Bệnh viện An Giang”, Hội nghị khoa học Bệnh viện An Giang năm 2013, tr. 15-18.
9. Cosson E, Banu I, Cussac-Pillegand C, et al. (2013), “Glycation gap is associates with macroproteinuria but not with other complications in patients with type 2 diabetes”, Diabetes care, 36, pp. 2070-2076.
10. Dyck BJ, Davies J, et al. (1997), “Longitudinal assessment of diabetes polyneuropathy using a composite score in the Rochester Diabetes Neuropathy Study cohort”, Neurology, pp. 229-239.
11. Xu Z, Wang Y (1997), “Chronic diabetic complications and treatment in Chinese diabetic patients”, Chung Hua I Hsuch Tsa Chih, 77(2), pp.119-122.