RESEARCH ON THE SITUATION, KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ON PREVENTION OF HEPATITIS B VIRUS INFECTION ON PREGNANT WOMEN IN VUNG TAU HOSPITAL IN 2021- 2022

Thi Bao Anh Tran1,2,
1 Vung Tau Hospital
2 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Hepatitis B (VGB) is an important global public health problem. Viet Nam is a country with a high rate of HBV infection estimated at 10.8%, transmission is mainly from mother to child. To study the rate of knowledge, attitude and practice on prevention of HBV infection in pregnant women, the rate of HBV infection in pregnant women aged 18-45 and related characteristics. Objectives: To determine the rate of knowledge, attitude and practice on prevention of hepatitis B infection among pregnant women at Vung Tau hospital, the rate of HBV infection and some related factors. Materials and methods: Analytical descriptive cross-sectional method. Results: The rate of HBsAg(+) in pregnant women is 7.7%; the rate of having the right knowledge, attitude and practice on prevention of HBV infection was 56.8%, 90.7%, respectively; and 47.0%. Subjects were officials and employees, aged 25-34, and had a high school education or higher with a high percentage of correct attitudes, knowledge and practices on HBV infection prevention. Conclusion: The percentage of correct general knowledge, attitude and practice on HBV prevention is 56.8%, 90.7% and 47.0%, respectively. The rate of pregnant women infected with hepatitis B virus at Vung Tau hospital is 7.7%. There was no relationship between occupation, education level and economic conditions with HBV infection rate. Pregnant women aged 35-45 have a HBV infection rate 3.3 times higher than that of 18-34 years old and the relationship is statistically significant with p=0.02.

Article Details

References

1. Nguyễn Đức Cường và Đỗ Quốc Tiệp (2017), Thực trạng nhiễm virus Viêm gan B trong cộng đồng dân cư tỉnh Quảng Bình. Tạp chí thông tin khoa học & công nghệ Quảng Bình, số 4/2017, tr.76-82.
2. Trần Ngọc Dung và Huỳnh Thị Kim Yến (2010), Nghiên cứu tình hình nhiễm và kiến thức , thaí độ, hành vi của người dân về phòng chống lây nhiễm virus viêm gan B ở quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Y học thực hành, (822)số 5/2012, tr.161-164.
3. Nguyễn Thị Thu Hiền (2020), Tác động của thuốc lamivudine và Tenofovir đến lây truyền Vi rút viêm gan B từ mẹ sang con và một số yếu tố liên quan tại Hải Dương. Luận án tiến sĩ 2020.
4. Trịnh Thị Ngọc (2020), Tổng quan tình hình viêm gan B tại Việt Nam, báo cáo tại hội nghị gan mật.
5. Lê Đình Vĩnh Phúc và Huỳnh Hồng Quang (2015), Nghiên cứu tỉ lệ và đặc điểm của nhiễm virus viêm gan B ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ từ 20 đến 35 tại Trung tâm Y khoa Medic TP.HCM. Truyền Nhiễm Việt Nam, số đặc biệt ngày viêm gan thế giới – 2016, tr.28-31.
6. Lê Thị Hồng Vân và Ngô Tuấn Minh (2021), Nghiên cứu tỉ lệ, đặc điểm cận lâm sàng và các marker ở phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan B tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y học Việt Nam, 510(2), tr.109.
7. Ngũ Quốc Vĩ và Dương Hồng Bảo Châu (2018), Tình hình nhiễm virus viêm gan B và một số yếu tố liên quan ở sản phụ đến sinh tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ năm 2015-2016. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ 15, tr.117-124.
8. Belopolskaya, M., et al. (2021), Chronic hepatitis B in pregnant women: Current trends and approaches. World J Gastroenterol, 27(23), pp.3279-3289.
9. Gebrecherkos, Teklay , Girmay, Getu, Lemma, Mulualem (2019), Knowledge, Attitude, and Practice towards Hepatitis B Virus among Pregnant Women Attending Antenatal Care at the University of Gondar Compre hensive Specialized Hospital,Northwest Ethiopia. International Journal of Hepatology, 2020, 10.
10. Stewart, Robert D., Sheffield, Jeanne S. (2013), Hepatitis B vaccination in Preganancy in the United States. Vaccines 1, pp.167-173.