THE CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF ANGLE CLASS I MALOCCLUSION AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL IN 2022 – 2024
Main Article Content
Abstract
Background: Patients come to the orthodontic examination with malocclusion, dental and skeletal protrusion. The demand for orthodontic treatment is increasing in most countries. The assessment of clinical and paraclinical of the malocclusion about orthodontic treatment would be important to orthodontists and patients. Objectives: To describe the clinical and radiographic characteristics in patients with Angle’s class I malocclusion at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2022-2024. Materials and methods: A cross-sectional study was conducted on 31 patients aged 12-35 who were diagnosed with Angle Class I malocclusion. Results: 80.9% of participants with straight and symmetrical faces, and 71% of patients with convex profiles. In lateral cephalometric analysis SNA 84.58 ± 2.78 (o), SNB 79.3 ± 3.84 (o) (p<0.05), ANB 5.39 ± 2.42 (o) (p<0.001), SN – GoGn 32.86 ± 6.46 (o) (p<0.001), U1–NA 76.73 ± 2.19 (mm), L1–NB 5.49 ± 2.76 (mm) (p<0.001), 31.05 ± 6.34 (o). Conclusion: Angle Class I malocclusion has a harmonious relationship between the upper and lower jaw bones, deviations are only caused by teeth or alveolar bone.
Article Details
Keywords
Orthodontic, malocclusion, cephalometric
References
2. Alhammadi M. S., et al. Global distribution of malocclusion traits: A systematic review. Dental Press J Orthod. 2018. 23(6), 40.e1-40.e10, https://doi.org/10.1590/2177-6709.23.6.40.e1-10.onl
3. Nguyễn Mỹ Huyền. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị sai lệch khớp cắn loại I Angle ở sinh viên Răng hàm mặt Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2018. 16, 1 – 8.
4. Trương Thị Bích Ngân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang sai khớp cắn loại I Angle và đánh giá kết quả gia tốc di chuyển răng nanh hàm trên có kết hợp huyết tương giàu tiểu cầu tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2019 – 2021, Tạp chí Y dược học Cần Thơ. 2021, 37, 83 – 90.
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nghiên cứu sự thay đổi hình thái mô cứng, mô mềm của khuôn mặt sau điều trị chỉnh răng lệch lạc khớp cắn Angle I, vẩu xương ổ răng hai hàm có nhổ răng. Đại học Y Hà Nội. 2015. 123.
6. Ardani I, Heswari Danitya, Alida Alida. The correlation between Class I, II, III dental and skeletal malocclusion in ethnic Javanese: A cross sectional study. J Int Oral Health. 2020. 12(3), 248-252, http://dx.doi.org/10.4103/JIOH.JIOH_193_19.
7. Ghafari JG. Centennial inventory. The changing face of orthodontics. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2015. 148(5), 73–92, doi: 10.1016/j.ajodo.2015.08.011.
8. Kamal AT, Shaikh A, Fida M. Improvement in Peer Assessment Rating scores after nonextraction, premolar extraction, and mandibular incisor extraction treatments in patients with Class I malocclusion. Am J Orthod Dentofacial Orthop. 2017. 151(4), 685-690, doi:
10.1016/j.ajodo.2016.09.016.
9. Taner L., et al. Peer Assessment Rating (PAR) Index as an Alternative for Orthodontic Treatment Need Decision in Relation to Angle Classification. Turk J Orthod. 2019. 32(1), 1-5, doi: 10.5152/TurkJOrthod.2019.18048
10. Châu Hồng Diễm. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020 – 2022. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2022. 49, 8 – 16, https://doi.org/10.58490/ctump.2022i49.201.
11. Sfondrini MF, Zampetti P, Luscher G, Gandini P, Gandía-Franco JL, Scribante A. Orthodontic Treatment and Healthcare Goals: Evaluation of Multibrackets Treatment Results Using PAR Index (Peer Assessment Rating). Healthcare. 2020. 8(4),473, https://doi.org/10.3390/healthcare8040473.
12. Trần Tuấn Anh. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, chỉ số đầu – mặt ở một nhóm người Việt độ tuổi từ 18 – 25 tuổi có khớp cắn bình thường và khuôn mặt hài hòa. Đại học Y Hà Nội. 2017. 109.
13. Soheilifar S., et al. Extraction versus non-extraction orthodontic treatment: Soft tissue profile changes in borderline class I patients. Dent Med Probl. 2020. 57(3), 275-283, doi:
10.17219/dmp/119102.