CHARACTERISTICS AND DIAGNOSTIC VALUES OF COMPUTED TOMOGRAPHY IMAGES IN PRIMARY LUNG CANCER AT CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL 2022-2024
Main Article Content
Abstract
Background: Lung cancer is a malignancy that progresses silently from the early stages to the advanced status and lethal ending. It is the leading cause of death from all cancers according to GLOBOCAN 2020 statistics. Computed tomography is valuable in diagnosing the disease. Objectives: To describe the imaging characteristics of primary lung cancer on computed tomography and determine the value of computed tomography in diagnosing primary lung cancer. Materials and method: This cross-sectional descriptive study was conducted on 51 patients at Can Tho Oncology Hospital with clinical or chest X-ray suspicion of lung tumors, who were examined with chest computed tomography and were definitively diagnosed by histopathology through biopsy or surgical specimen collection from July 2022 to July 2024. Results: 47 out of 51 patients were definitively diagnosed with lung cancer. The average age of the cancer group was 60.47 ± 9.81 years, with a male-to-female ratio of 2.61:1. Most cancers were located in the right lung, tumor sizes >5cm and ≤7 cm were predominant (40,4%), and most patients already had secondary lesions on computed tomography images. The sensitivity and specificity of chest computed tomography in diagnosing lung cancer are 95.7% and 75%, respectively. Conclusion: Chest computed tomography imaging has a high value in diagnosing primary lung cancer.
Article Details
Keywords
Primary lung cancer, computed tomography, hospial
References
2. Vũ Văn Nguyên. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại giai đoạn theo hệ thống phân loại TNM lần thứ 8 của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trường Đại học Y Hà Nội 2018. 67.
3. Đặng Tài Vóc. Nhận xét vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trường Đại học Y Hà Nội. 2016. 80.
4. Nguyễn Quốc Phương. Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau điều trị. Tạp chí điện quang và y học hạt nhân. 2016. 23, 13-18, https://doi.org/10.55046/vjrnm.23.429.2016.
5. Đinh Văn Lượng. Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi điều trị ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Phổi trung ương. Tạp chí phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam. 2019. 23, 8-16, https://doi.org/10.47972/vjcts.v23i.378.
6. Nguyễn Tiến Dũng. Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp. Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. 128.
7. Trần Xuân Quân. Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy lồng ngực trong đánh giá giai đoạn ung thư phổi theo phân loại AJCC phiên bản 8. Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. 92.
8. Cung Văn Công. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn. viện NCKH Y dược LS 108. 2015. 132.
9. M. Hoque, M. Hashem, S.A. Hasan, et al. Role of CT scan in the evaluation of lung tumor with cytopathilogical correlation. Faridpur Medical College Journal. 2014. 9(1), 37-41.
10. Hoàng Văn Lương, Nguyễn Viết Nhung. Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính ngực trong chẩn đoán nốt đơn độc ở phổi có đường kính lớn hơn 8mm. Tạp chí y dược lâm sàng 108. 2020. 15(5), 1-8. 3.
11. Trương Thị Ngọc Hà. Giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính đa dãy lồng ngực trong phát hiện ung thư phổi giai đoạn sớm. Trường Đại học Y Hà Nội. 2023. 73.