CLINICAL, TUMOR BUDDING AND HISTOLOGIC CHARACTERISTICS OF COLORECTAL CARCINOMA IN CAN THO ONCOLOGY HOSPITAL AND CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL IN 2022-2023
Main Article Content
Abstract
Background: Colorectal cancer is the third most common malignancy and the fourth leading cause of cancer death worldwide. In colorectal cancer, the predominant type is carcinoma. Tumor budding is associated with local tumor recurrence and distant metastasis, reducing the survival time of patients with colorectal carcinoma. Objectives: To describe some related clinical features, tumor budding, histopathological characteristics of colorectal carcinoma. To determine the relationship between tumor budding characteristics and some related clinical and histopathological features of colorectal carcinoma. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on 88 patients diagnosed with colorectal carcinoma at Can Tho Oncology Hospital and Oncology Department - Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital in 2022-2023. Results: Among the 88 patients, the most common age group was from 60-69, men accounted for the majority (65.9%). The most common tumor locations were in the rectum (36.4%) and the sigmoid colon (34.1%). Adenocarcinoma accounted for the majority (78.4%) and protuberant subtype was the most common (53.4%). Moderately and poorly differentiated accounted for the majority with 73.9% and 23.9% respectively. The density of microscopic invasion to subserosal or surrounding colorectal tissue (pT3) accounted for the highest rate (39.8%). Tumor budding is statistically significantly related to differentiation in colorectal cancer (p<0.001). Conclusions: Adenocarcinoma is usually the highest rate with 78.4%. Most of them were moderately and poorly differentiated, accounting for 73.9% and 23.9%, respectively.
Article Details
Keywords
Colorectal carcinoma, tumor budding
References
2. Bray F., Ferlay J., Soerjomataram I., Siegel R.L., Torre L.A., et al. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin. Nov 2018. 68(6), 394-424, https://doi.org/10.3322/caac.21492.
3. Cho S.J., Kakar S. Tumor Budding in Colorectal Carcinoma: Translating a Morphologic Score Into Clinically Meaningful Results. Arch Pathol Lab Med. Aug 2018. 142(8), 952-957, https://doi.org/10.5858/arpa.2018-0082-RA.
4. Lino-Silva L.S., Salcedo-Hernández R.A., Gamboa-Domínguez A. Tumour budding in rectal cancer. A comprehensive review. Contemp Oncol (Pozn). 2018. 22(2), 61-74, https://doi.org/10.5114/wo.2018.77043.
5. Lugli A., Kirsch R., Ajioka Y., Bosman F., Cathomas G., et al. Recommendations for reporting tumor budding in colorectal cancer based on the International Tumor Budding Consensus Conference (ITBCC) 2016. Mod Pathol. Sep 2017. 30(9), 1299-1311, https://doi.org/10.1038/modpathol.2017.46.
6. Đoàn Minh Khuy, Hoàng Thị Ngọc Mai, Bùi Thị Mỹ Hạnh. Nảy chồi u: một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Tạp chí Y học lâm sàng. 2021. (120), https://doi.org/10.52322/jocmbmh.120.12.
7. Chu Văn Đức. Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hoá mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ung thư biểu mô đại trực tràng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2021. 160.
8. Trịnh Lê Huy. Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFOXIRI. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018. 201.
9. Vi Trần Doanh. Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng di căn xa bằng hóa chất phối hợp với kháng thể đơn dòng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2018. 145.
10. Nguyễn Thị Kim Anh. Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tiến triển bằng phác đồ FOLFOX4. Trường Đại học Y Hà Nội. 2013.
11. Phạm Văn Hùng, Nguyễn Thị Kiều. Đặc điểm xét nghiệm mô bệnh học của bệnh nhân ung thư đại trực tràng đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 514(1), 338-341, https://doi.org/10.51298/vmj.v514i1.2579.
12. Trương Đình Tiến, Trần Ngọc Dũng, Đặng Thái Trà, Thái Khắc Thảo. Nghiên cứu tình trạng nảy chồi u trong ung thư đại trực tràng. Tạp chí y dược lâm sàng. 2022. 108, 116-121, https://doi.org/10.52389/ydls.v17iDB.1419.