STUDY ON CLINICAL FEATURES AND SOME RELATED FACTORS TO ACNE AT CAN THO HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY IN 2021

Thi Ngoc Nhi Do1,, Minh Thy Phan1, Do Hai Ngoc Nguyen1, Phi Tuan Kiet Tran1, Vy Yen Phuong Le1, Thi Kim Ngan Lac1, Van Ba Huynh1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Acne is a very common disease, accounting for 80-85% of adults. Acne has very complicated pathogenesis with many causes and factors involved, but there are 3 main causes: increased sebum secretion, dyskeratinization of sebaceous follicles, Propionibacterium acne (P.acne) bacteria and inflammation. Objectives: To describe features and some related factors to acne at Can Tho Hospital of Dermato-venereology in 2021. Materials and methods: Cross-sectional descriptive study on 35 patients treated at Can Tho Dermatology Hospital in 2021. Results: Under 19 years old (88.6%), from 19 to 25 years old (11.4%). Oily skin has the highest rate of (45.7%), sensitive skin (28.6%), normal skin (14.3%), dry skin (11.4%). The position with the highest percentage is the face (100%), the back (51.4%), the chest (31.4%), the extremity (8.6%). In patients with a habit of staying up late at night, the rate is very severe, the rate is (21.4%) and the average level is (21.4%). For patients using dairy foods >2 times/week, the average rate was (69.2%), and the very severe level was (7.7%). Conclusion: The condition of oily skin accounted for the highest proportion (45.7%), and the position with the highest percentage was the face (100%), there was a relationship between the habit of staying up late and using foods derived from dairy and the level of acne.

Article Details

References

1. Nguyễn Thị Giao Hạ. Nghiên cứu tình hình mụn trứng cá của sinh viên ở Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Đa Khoa. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2011.
2. Trần Thị Hạnh. Nghiên cứu tình hình bệnh mụn trứng cá ở học sinh trung học phổ thông. Tạp chí da liễu học. 2011. 5, 16-23.
3. Đào Duy Thanh. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị mụn trứng cá thông thường bằng phương pháp IPL kết hợp ánh sáng xanh và bôi FOB 10-LOTION tại Bệnh viện
Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2019-2020. Luận văn Chuyên khoa cấp II. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2020.
4. Phan Hoàng Phúc. Đặc điểm lâm sàng, nồng độ testosteron và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của mụn trứng cá ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2016-2017. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2017. 13-14, 239.
5. Nguyễn Ngọc Oanh. Hiệu quả điều trị bệnh trứng cá bằng chiếu laser He-Ne kết hợp bôi clindamycin, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.
6. Zhou M., Xie H., Cheng L., Li J.. Clinical characteristics and epidermal barrier function of papulopustular rosacea: A comparison study with acne vulgaris. Pak J Med Sci. 2016. 32(6), 1344-1348, doi: 10.12669/pjms.326.11236.
7. Nguyễn Thị Hiền. Nghiên cứu độc tính và hiệu quả của acnes trong điều trị bệnh trứng cá thông thường thể vừa. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2020.
8. Ago Harlim, Gloria Stephanie Tesalonika S. The Relationship between Sleep Quality and Students’ Acne Vulgaris Severity at Medical Faculty. Universitas Kristen Indonesia. 2020.
9. Huỳnh Văn Bá. Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh trứng cá có bôi corticoid bằng Isotretionin. Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2011