CLINICAL FEATURES AND TREATMENT OUTCOMES OF EPILEPSY WITH SODIUM VALPROATE

Thi Kim Ngan Ly1,, Lê Văn Minh1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Epilepsy is one of the first recognized neurological diseases and affects 1% of the population. Sodium valproate is a common drug, easy to find, effective on all types of epilepsy. The application of drug concentration measurement in the blood is to adjust the dose to reach the target dose, prevent or determine toxicity when used. high-dose or uncontrolled seizures. Objectives: Describe the clinical features and evaluate the results of treatment of epilepsy with sodium valproate. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on 80 epileptic patients treated with sodium valproate. Results: Male/Female: 0.9; Mean age: 58.6±17.9; Seizures usually occur at any time (43.8%) and without aura (48.8%). Loss of consciousness (66.3%) was the most common symptom during an attack; The rate of complete drug response: 92.5%; Side effects (1.3%) are allergies (itching); Effective drug concentration: 63.2±28.7µg/ml. Conclusions: Sodium valproate is an effective and safe treatment for epilepsy, particularly in cases of generalized epilepsy. A majority of patients achieved therapeutic drug concentrations with a daily dosage of 1000 mg of Sodium Valproate, and experienced minimal side effects.

Article Details

References

1. Lê Văn Minh. Giáo trình Thần kinh học. Nhà xuất bản y học. 2021.120-137. Tập 1.
2. Matthew D.Krasowski. Therapeutic Drug Monitoring of Antieppileptic Medications. Novel Treatment of Epilepsy. 2011.133-154.
3. Mohammed Al Za’abi et al. Utilization patterns of antiepileptic drugs among adult epileptic patients at a tertiary hospital in Oman. International Journal of Pharmacy Practice. 2013. 21, 117-122.
4. Vũ Anh Nhị. Điều tri bệnh thần kinh. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 2015. 133-173.
5. Lê Văn Tuấn, Phạm Quỳnh Nga. Đánh giá hiệu quả điều trị của Valproate Sodium trong điều trị động kinh toàn thể. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014. 18 (1), 511-515.
6. Phạm Hồng Đức, Vũ Anh Nhị. Tỷ lệ mắc và khoảng trống điều trị động kinh tại nội thành, thành phốHồ Chí Minh. Tạp chí y học Việt Nam. 2022. 520(1B),215-218. https://doi.org/10.51298/vmj.v520i1B.3872.
7. Mai Nhật Quang, Lê Văn Tuấn. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng động kinh tại tỉnh An Giang, Tạp chí y học Việt Nam. 2021. 509(1), 323-327, https://doi.org/10.51298/vmj.v509i1.1764.
8. Bùi Thị Liên, Lê Thị Bình, Đoàn Mai Phương, Võ Hồng Khôi. Đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của người bệnh động kinh tại trung tâm thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021, Tạp chí y học Việt Nam. 2022. 510 (1), 56-59. https://doi.org/10.51298/vmj.v510i1.1897. 9. Biện Thị Trúc Hà, Nguyễn Văn Khoe. Đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều tri bệnh nhân động kinh bằng levetiracetam tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, Tạp chí Y học Việt Nam.
2022. 512 (2), 154-158. https://doi.org/10.51298/vmj.v512i2.2296.
10. Nguyễn Thị Sương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị bệnh động kinh bằng Natri valproate tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang năm 2018-2019. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. 2019. 45-47.
11. Phạm Hồng Thắm, Lương Thị Thu Lan, Huỳnh Thị Minh Hiếu, Trần Mạnh Hùng. Theo dõi nồng độ thuốc chống động kinh trong máu và các yếu tố ảnh hưởng. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2017. 21 (6), 218-225.
12. Gram, Lennart, et al. (1979), "Sodium valproate, serum level and clinical effect in epilepsy: a controlled study", Epilepsia. 20(3), pp. 303-311. https://doi.org/10.1111/j.15281157.1979.tb04808.x.
13. Turnbull, DM, et al. (1983), "Plasma concentrations of sodium valproate: their clinical value", Annals of Neurology. 14(1), pp. 38-42. https://doi.org/10.1002/ana.410140107.
14. Harivenkatesh, Natarajan, et al. (2015), "Therapeutic drug monitoring of antiepileptic drugs in a tertiary care hospital in India", Clinical neuropharmacology. 38(1), pp. 1-5.
https://doi.org/10.1002/ana.410140107.