INVESTIGATING THE FEATURES OF CLINICAL, ENDOSCOPIC, COMPUTED TOMOGRAPHY AND THE RESULTS OF ENDOSCOPIC SURGERY FOR TREATMENT CHRONIC SINUSITIS BY SINONASAL ANATOMICAL VARIANTS AT CAN THO ENT HOSPITAL IN 2019-2021

Van Sang Phung1,, Le Hoai Nhan Ho2, Huu Nghi Duong1
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2 Can Tho Ear-Nose-Throat Hospital

Main Article Content

Abstract

Background: Sinonasal anatomical variants are structural anatomical changes in the nasal cavity and paranasal sinuses. The anatomical variants often combined create a diverse and complex clinical. Accurate and complete diagnosis anatomical variants are significant to give the appropriate surgical method to get high-efficiency treatment. Objectives: Describe the features of clinical, endoscopic, computed tomography and evaluate the results of endoscopic surgery for treating chronic sinusitis by sinonasal anatomical variants. Materials and methods: Crosssectional descriptive on 109 patients diagnosed chronic sinusitis with sinonasal anatomical variants. Results: Symptoms included nasal obstruction (94.5%), nasal discharge (78%), headache (90.8%), hyposmia (8.3%). Ratio of anatomical variants: deviated nasal septum (78.9%), concha bullosa and reversed middle concha (41.3%), inferior concha hypertrophied (24.8%), uncinate hypertrophied (32.1%), ethmoid bulla hypertrophied (45.9%), agger nasi cells hypertrophied (25.7%), Haller cells hypertrophied (18.3%). The combination ≥ 3 variants account for the majority with 56.9%. Maxillary sinusitis and anterior ethmoid sinusitis are most common with 66.6% and 45.9%. After 3 months, the symptoms and nasal endoscopic signs improved significantly. Evaluating the results after 3 months of surgery showed that good with 85.3%, average 11.9% and bad with 2.8%. Conclusion: Endoscopic surgery for treating chronic sinusitis by sinonasal anatomical variants get high efficiency.

Article Details

References

1. Nguyễn Thái Dương (2020), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị viêm mũi xoang mạn tính có quá phát mỏm móc tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2018-2020”, Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
2. Nguyễn Công Hoàng (2017), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và thực trạng một số bệnh Tai Mũi Họng trên bệnh nhân có dị hình hốc mũi qua thăm khám nội soi tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt nam, 454(1), tr.287-290.
3. Dương Đình Lương (2017), “Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang”, Tạp chí nghiên cứu y học 108(3), tr.111-118.
4. Nguyễn Thanh Phú (2015), “Nghiên cứu sự liên quan giữa dị hình hốc mũi với viêm xoang có chỉ định phẫu thuật qua lâm sàng, nội soi và chụp cắt lớp vi tính”, Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Huế, Huế.
5. Klot Sovanara (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, chụp cắt lớp vi tính của dị hình mũi xoang gây đau nhức sọ mặt mạn tính”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Lưu Trình (2015), “Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế.
7. Abbas Shokri, Mohammad Javad Faradmal et al. (2019), “Correlations between anatomical variations of the nasal cavity and ethmoidal sinuses on cone-beam computed tomography scans”, Imaging Science Dentistry, 49(2), pp.103-113.
8. Vandana Mendiratta (2016), “Sinonasal Anatomical Variants: CT and Endoscopy Study and Its Correlation with Extent of Disease”, Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery, 68(3), pp.352-358.