NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM ZWOLLE Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2020-2021
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da 2. Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm ZWOLLE ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp ST chênh lên vào điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và đã được can thiệp động mạch vành trong thời gian từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Nhóm tuổi có tỉ lệ cao hơn là từ 60 trở lên với 71%. Tuổi trung bình là 66,77 ± 12,12. Tỉ lệ giới tính nam chiếm 72% và nữ chiếm 28%. Người có tăng huyết áp chiếm 93%, đái tháo đường chiếm 18% và rối loạn lipid máu chiếm 44%, số người hút thuốc lá chiếm 62%. Có sự liên quan giữa phân nhóm chỉ số tiên Tượng Zwolle với biến cố tim mạch chính 1 tháng sau can thiệp. Phân nhóm nguy cơ càng cao thì càng dễ xuất hiện các biến cố. Kết luận: Có sự liên quan có ý nghĩa giữa phân nhóm nguy cơ Zwolle với các yếu tố nguy cơ độc lập khác ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân như độ tuổi >60, giới nữ, tình trạng tăng huyết áp, tiền sử hút thuốc lá, vùng nhồi máu cơ tim vùng trước của đối tượng nghiên cứu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
giá trị tiên lượng tử vong, thang điểm Zwolle
Tài liệu tham khảo
2. Đặng Vạn Phước, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt (2016), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn Lipid máu , Hội tim mạch học quốc gia Việt Nam.
3. Đặng Vạn Phước (2016), Khuyến cáo về chẩn đoán, và điều trị Rối loạn Lipid máu, Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam.
4. Nguyễn Ngọc Quang (2016), Các thang điểm tiên lượng biến cố sớm sau can thiệp mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, Tạp chí Tim mạch học, tháng 5 - Số 2, tập 442, 66-69.
5. Nguyễn Mạnh Tuấn (2013), Nghiên cứu giá trị thang điểm Syntax lâm sàng trong tiên lượng bệnh nhân hội chứng vành cấp được can thiệp qua da, Luận văn thạc sĩ y học.
6. Nguyễn Lân Việt (2015), Nhồi máu cơ tim cấp - Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên, Thực hành Bệnh Tim Mạch, Nhà xuất bản Y Học, tr.20-34, 51-65.
7. Nguyễn Lân Việt (2016) Khuyến cáo về chẩn đoán, và điều trị Hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên, Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam.
8. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Gia Khải, Đặng Vạn Phước, Huỳnh Văn Minh (2016), Khuyến cáo của Hội Tim mạch quốc gia Việt nam về chẩn đoán và điều trị suy tim: cập nhật 2016
9. American Diabetes A. (2012), Standards of medical care in diabetes-2012, Diabetes Care, 35 Suppl 1, pp. S11-63.
10. António Tralhão, António Miguel Ferreira et albumin (2015), Applicability of the Zwolle risk score for safe early discharge after primary percutaneous coronary intervention in ST- segment elevation myocardial infarction, Sociedade Portuguesa de Cardiologia
11. Anna Kozieradzka, Karol Adam Kaminski and et al (2011), GRACE, TIMI, Zwolle and CADILLAC Risk scores – Do they predict 5-year outcomes after ST-elevation myocardial infartion treated invasively?, International Journal of Cardiology, pp.72
12. De Luca, G, Suryapranata, H, van't Hof, AW, et al (2004), Prognostic assessment of patients with acute myocardial infarction treated with primary angioplasty: implications for early discharge, Circulation, 109 (22), pp. 2737-2743.
13. Thygesen K, Alpert JS, et al, (2018), Fourth universal definition of myocardial infarction, Circulation, 138, e618-e651.
14. Thygesen K., Alpert J. S., Jaffe A. S., et al. (2018), Fourth universal definition of myocardial infarction (2018), Eur Heart J.