ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC THAI KỲ Ở SẢN PHỤ CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA SẢN NHI SÓC TRĂNG

Lâm Đức Tâm1,, Nguyễn Thị Mỹ Hà2, Ngũ Quốc Vĩ1, Nguyễn Thị Thư1, Lê Thị Nhân Duyên1, Phạm Thị Minh1, Phan Thị Ánh Nguyệt1, Dương Thị Hoàng Yến2, Trần Thu Hận2
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cho đến nay vẫn là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang được quan tâm hàng đầu. Bệnh đang có khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết cục thai kỳ ở sản phụ có đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 359 sản phụ được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ vào sanh tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng từ tháng 11/2019-11/2020. Kết quả: Điều trị tiết chế với tỷ lệ 93,8%. Mổ lấy thai chiếm 81,2%. Mổ do chỉ định sản khoa có tỷ lệ 100,0%, Chấm dứt thai kỳ ở nhóm thai ≥ 37 tuần là 77,9%. Suy thai trong chuyển dạ có 28,6%. Đau vết mổ cũ chiếm 39,0%. Thai kỳ có kết cục trung bình với tỷ lệ 51,9%, có 2 trường hợp xấu chiếm 0,7%. Kết luận: Việc tầm soát, chẩn đoán sớm và kiểm soát tốt đường huyết giúp giảm biến chứng cho mẹ, giảm bệnh lý và giảm tỷ lệ tử vong chu sinh cho con. Kiến nghị tầm soát đái tháo đường thai kỳ thường quy cho các sản phụ đến khám thai.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế (2016), Đái tháo đường thai kỳ, Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr. 134 - 135.
2. Bộ Y tế (2018), Đại cương đái tháo đường thai kỳ - Tầm soát và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ- Quản lý đái tháo đường thai kỳ, Hướng dẫn quốc gia dự phòng và kiểm soát đái tháo đường thai kỳ, tr. 1 - 23.
3. Huỳnh Ngọc Duyên (2018), Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 23(2), tr. 95 - 100.
4. Trương Thị Quỳnh Hoa (2017), Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 21(1), tr. 74 - 79.
5. Trần Thùy Linh (2011), Thái độ xử trí sản khoa đối với sản phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 74(3), tr. 66-71.
6. Vũ Bích Nga (2008), Tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố nguy cơ của các thai phụ được quản lý thai tại Khoa Sản, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Tạp Chí Thông tin Y Dược, 10(1), tr. 21-24.
7. Châu Hoàng Sinh (2018), Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018, Hội nghị Khoa Học Công Nghệ - Bệnh viện Quận Thủ Đức lần IV, trang 342 – 348.
8. Lê Thị Thanh Tâm (2017), Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, trang 54 - 80.
9. Phạm Thị Triều Tiên (2014), Nghiên cứu giá trị của thử nghiệm đường huyết lúc đói trong sàng lọc đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2013 – 2014, Luận văn Bác sỹ đa khoa, Đại học Y Dược Cần Thơ.
10. Ngũ Quốc Vĩ (2019), Nghiên cứu tỷ lệ, các yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ điều trị đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Cần Thơ.
11. Nguyễn Thị Phương Yến (2018), Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược TP.HCM.
12. ACOG (2016), Fetal Macrosomia, ACOG Practice Guidelines, Bulletin 173(1), pp. 1 - 15.
13. ADA (2019), Standards of medical care in diabetes, Diabetes Care, 39(1), pp. 36 - 94.
14. WHO (2018), Diagnosis of gestational diabetes in pregnancy, The WHO Reproductive Health Library, 1, pp.1-5.