SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGÓN TAY CÒ SÚNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP TỐI THIỂU QUA DA VÀ MỔ MỞ

Huỳnh Quốc Hưng1, , Trần Văn Dương2, Ngô Thái Hưng3, Trần Tuấn Kiệt1, Phan Chí Linh4, Nguyễn Đinh Tuấn Khoa1, Huỳnh Quốc Thịnh1, Nguyễn Vĩnh Xuân5, Nguyễn Thị Ngọc Trinh1, Phan Văn Tuấn1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Chợ Rẫy
3 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
4 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
5 Bệnh viện Đa khoa huyện Trần Văn Thời

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ngón tay cò súng là bệnh lý thường gặp, 10-16% tổn thương ở ngón tay, tình trạng viêm sưng vùng gân gấp hoặc bao gân gấp ngón tay. Bệnh lý ngón tay cò súng được điều trị bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da và mổ mở rất hiệu quả và thường được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm ngón tay cò súng của nhóm can thiệp tối thiểu qua da với kim 18G và mổ mở. So sánh kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18G và mổ mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ trên 99 bệnh nhân được chẩn đoán ngón tay cò súng, được chia làm 02 nhóm tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 6/2023 đến tháng 3/2025. Kết quả: Bệnh lý thường gặp ở độ tuổi trung niên, thường gặp ở nữ giới, ở ngón tay cái. Về lâm sàng, mức độ đau (thang điểm VAS) nhóm A và B lần lượt: 7,00 ± 0,677 và 7,12 ± 0,718. Sờ thấy được khối nhỏ ở tất cả trường hợp (100%). Siêu âm dịch quanh gân của nhóm A chiếm 40,8%, nhóm B 48%; độ dày ròng rọc A1 của nhóm A là 1,304 ± 0,484, nhóm B 1,410 ± 0,419. Mức độ đau (thang điểm VAS), sau 01 tuần can thiệp, nhóm A là 1,47 ± 0,649, nhóm B là 2,10 ± 0,763, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đánh giá VAS ở tuần 8, 12 và 24 sau can thiệp, không có sự khác biệt giữa hai nhóm. Kết luận: Phẫu thuật điều trị ngón tay cò súng bằng phương pháp can thiệp tối thiểu qua da và mổ mở đều cho kết quả tốt. Tuy nhiên, can thiệp tối thiểu bằng kim 18G có kết quả giảm đau nhiều hơn sau mổ và không để lại sẹo.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Harberger S., Jeanmonod R., Waseem M. Trigger Finger. StatPearls Publishing, StatPearls Publishing LLC, Treasure Island (FL). 2021, PMID:29083657.
2. Salim N., Abdullah S., Sapuan J., and Haflah N.H.M. Outcome of corticosteroid injection versus physiotherapy in the treatment of mild trigger fingers. Journal of Hand Surgery (European Volume). 2012.37(1), 27-34, https://doi.org/10.1177/1753193411415343.
3. Bruijnzeel H., Neuhaus V., Fostvedt S., Jupiter J. B., Mudgal C. S., and Ring D. C. Adverse events of open A1 pulley release for idiopathic trigger finger. The Journal of hand surgery. 2012.37(8), 1650-165, https://doi.org/10.1016/j.jhsa.2012.05.014.
4. Guo D., McCool L., Senk, A., Tonkin, B., Guo, J., et al. Minimally invasive thread trigger digit release: a preliminary report on 34 digits of the adult hands. Journal of Hand Surgery (European Volume). 2018.43(9), 942-947, https://doi.org/10.1177/1753193418774497.
5. Huang H. K., Wang J. P., Lin C. J., Huang Y. C., Huang T. F., and Chang M. C. Short-term versus long-term outcomes after open or percutaneous release for trigger thumb. Orthopedics. 2017.40(1), 131-135, https://doi.org/10.3928/01477447-20161017-06.
6. Orhan SS. Percutaneous Surgical Treatment of Trigger Finger. Rev Bras Ortop (Sao Paulo). 2024.59(4), 580-583, https://doi: 10.1055/s-0044-1788670.
7. Đào Xuân Thành, Someth, Nguyễn Văn Hoạt. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý ngón tay lò xo tại Bệnh viện đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y Học Việt Nam. 2022. 511(2), 242-246, https://doi.org/10.51298/vmj.v511i2.2166.
8. Nguyễn Quốc Huy, Trương Đồng Tâm, Thân Thị Thu, Âu Thị Kim Chung. Đánh giá kết quả ban đầu điều trị bệnh ngón tay bật bằng phẫu thuật tại bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên. Tạp chí khoa học & công nghệ đại học Thái Nguyên. 2017. 165(5), 77-80.
9. Nguyễn Thành Tấn. Đánh giá kết quả điều trị ngón tay cò súng bằng phuơng pháp can thiệp tối thiểu qua da với kim 18. Tạp chí Y Dược học Quân Sự. 2015. 6, 143-148.
10. Guerini. H et al. Sonograaphic Appearance of Trigger Fingers. J Ultrasound Med.1407 - 1413.
11. El-Deek AMF, Hassan Dawood EMAE-H. Role of ultrasonography in evaluation of tendons abnormalities in hand and fingers. Egyptian Journal of Radiology and Nucler Medicine. 2019. 50(1), 108-111.
12. Baek J. H., Chung D. W., and Lee J. H. Factors causing prolonged postoperative symptoms despite absence of complications after A1 pulley release for trigger finger, The Journal of Hand Surgery. 2019. 44(4), 338, https://doi.org/10.1016/j.jhsa.2018.06.023.