ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, X QUANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM DƯỚI VÙNG CẰM VÀ GÓC HÀM BẰNG NẸP VÍT NHỎ

Nguyễn Quốc Kỳ1, , Phùng Thanh Uyên1, Trần Linh Nam2, Trần Minh Triết2, Phùng Hải Vân3, Trần Thị Phương Đan1, Trương Nhựt Khuê1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
3 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Gãy xương vùng cằm và góc hàm chiếm tỷ lệ cao trong chấn thương hàm mặt. Phương pháp điều trị bằng nẹp vít nhỏ là kỹ thuật được áp dụng rộng rãi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X- quang của bệnh nhân gãy cằm và góc hàm. Đánh giá kết quả điều trị gãy cằm và góc hàm bằng nẹp vít nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 50 bệnh nhân gãy vùng cằm và góc hàm được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 4/2023 đến 04/2025. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu nam giới (80%), nhiều nhất nhóm tuổi 19-39 (64%). Triệu chứng lâm sàng gồm đau chói (98%), gián đoạn xương (90%), sưng nề (92%), gián đoạn cung răng (94%), tổn thương răng (80%), sai khớp cắn (100 %), há miệng hạn chế (84%). Hình ảnh CT dựng hình 3D xác định vị trí 2 đoạn gãy chủ yếu đối bên (64%), gãy hở (96%). Kiểu gãy chủ yếu gãy hoàn toàn: cằm (90%) và di lệch < 3mm (56%); góc hàm (88%) và di lệch < 3mm (62%). Sau phẫu thuật 3 tháng, kết quả tốt về giải phẫu: 78%; chức năng: 90%; thẩm mỹ: 74%. Kết luận: Gãy vùng cằm và góc hàm chủ yếu xảy ra ở nam giới, độ tuổi từ 19-39. Các triệu chứng lâm sàng, X-quang đa dạng, chủ yếu các đường gãy đối bên, gãy hoàn toàn và di lệch < 3mm. Điều trị bằng nẹp vít nhỏ mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng, thẩm mỹ cho bệnh nhân.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. K. Panesar & S. M. Susarla. Mandibular Fractures: Diagnosis and Management. Semin Plast Surg. 2021. 35(4), 238-249, doi: 10.1055/s-0041-1735818.
2. H. W. Yuen, M. H. Hohman & T. Mazzoni. Mandible Fracture. StatPearls. 2025. StatPearls. PMID 29939527.
3. Amrish Bhagol, Virendra Singh & Ruchi Singhal. A Textbook of Advanced Oral and Maxillofacial Surgery - Management of Mandibular Fractures. IntechOpen. 2013. doi: 10.5772/53854.
4. Trương Việt Hưng, Phạm Văn Lình & Lê Nguyên Lâm. Đặc điểm lâm sàng, x quang và kết quả phẫu thuật điều trị gãy thân xương hàm dưới bằng nẹp vít nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long năm 2020-2021. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021. 41,1-8.
5. Nguyễn Thị Cẩm Tú & Nguyễn Sỹ Hải. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bước đầu gãy xương hàm dưới bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đa khoa 115 Nghệ An. Tạp chí Y học Cộng đồng. 2025. 66(5), 90-95, doi: 10.52163/yhc.v66iCD5.2450.
6. L. Bohner, F. Beiglboeck, S. Schwipper, R. M. Lustosa, C. Pieirna Marino Segura, J. Kleinheinz & S. Jung. Treatment of Mandible Fractures Using a Miniplate System: A Retrospective Analysis. J Clin Med. 2020. 9(9), 2922, doi: 10.3390/jcm9092922.
7. Trần Kiều Hoa, Lâm Nhựt Tân, Tô Tuấn Dân, Trần Minh Triết, Trần Linh Nam & Bùi Trần Hoàng Huy. Đặc điểm gãy xương hàm dưới ở một số bệnh nhân tại Thành phố Cần Thơ, năm 2023-2024. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 539(1B), 70-74, doi: 10.51298/vmj.v539i1B.9908.
8. V. L. Malhotra, A. Sharma, R. Tanwar, M. Dhiman, R. Shyam & D. Kaur. A retrospective analysis of mandibular fractures in Mewat, India. J Korean Assoc Oral Maxillofac Surg. 2021. 47(5), 365-372, doi: 10.5125/jkaoms.2021.47.5.365.
9. Trần Thanh Tâm, Lâm Hoài Phương & Ngô Thị Quỳnh Lan. Kết quả lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sau điều trị gãy xương hàm dưới vùng cằm, cành ngang bằng nẹp vít tại BV ĐK Tiền Giang. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2024. 27(6), 30-40, doi: 10.32895/hcjm.m.2024.06.05.
10. Nguyễn Quốc Trung, Nguyễn Hồng Hà & Đặng Triệu Hùng. Đặc điểm lâm sàng, phim cắt lớp vi tính của bệnh nhân gãy xương hàm dưới tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức 2018-2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 531(2), 6-10, doi: 10.51298/vmj.v531i2.7112.