NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TẬT CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN LÊ LỢI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU TỪ NĂM 2017 ĐẾN 2021

Đàm Quang Tùng1,
1 Bệnh viện Lê Lợi thành phố Vũng Tàu

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tình hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh lên tình trạng sức khỏe, kinh tế-xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định tình hình bệnh tật giúp cho các nhà quản lý y tế của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có tầm nhìn, kế hoạch để xây dựng, nhân lực, vật lực nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn ngày càng tốt hơn. Bệnh viện Lê Lợi Thành phố Vũng Tàu, theo thống kê chung mỗi năm có khoảng 23.800 bệnh nhân điều trị nội trú, 640 bệnh nhân chuyển viện và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 0,7%. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định 10 chương bệnh, bệnh và 3 nhóm bệnh nhập viện cao nhất theo phân loại quốc tế ICD-10 tại Bệnh viện Lê Lợi thành phố Vũng Tàu từ năm 2017 đến 2021, xu hướng thay đổi của 3 nhóm bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên 110.224 hồ sơ bệnh án nội trú có lưu trữ tại Bệnh viện Lê Lợi-Thành phố Vũng Tàu, xác định tình hình bệnh tật theo ICD 10 từ năm 2017 đến 2021. Kết quả: Năm chương cao nhất là chương bệnh hô hấp (18,9%), chương bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (10,6%), chương bệnh thai nghén, sinh đẻ và hậu sản (10,6%), chương bệnh hệ tiêu hóa (9,7%), chương bệnh hệ tuần hoàn (6,7%). Cơ cấu 3 nhóm bệnh từ cao xuống thấp bệnh không lây 49,5%, bệnh lây nhiễm 38,5%, bệnh chấn thương, ngộ độc, tai nạn thương tích 12%. Kết luận: Theo kết quả nghiên cứu về tình hình bệnh tật ở tại bệnh viện Lê Lơi thành phố Vũng Tàu cho thấy phù hợp với tình hình bệnh tật cũng như dịch tễ của quốc gia hiện nay.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Dương Phúc Lam, Nguyễn Tấn Đạt, Lê Văn Lèo (2019), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật theo ICD 10 tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ năm 2013 đến 2017”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 19
2. Dương Phúc Lam, Võ Quốc Hiển (2018), “Nghiên cứu mô hình tử vong theo ICD 10 tại bệnh viện Đa khoa Khu vực Năm Căn, Cà Mau từ 2012 đến 2016”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, tr. 15
3. Phạm Văn Lình, Phạm Thị Tâm (2017), Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại các bệnh viện tỉnh Vĩnh Long trong năm năm từ 2010-2014, Đại học Y Dược Cần Thơ,
4. Phan Minh Phú, Bùi Văn Côn, Hồng Tuấn An, Đoàn Vương Kiệt (2016), “Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện An Bình năm 2014”. Y học tp Hồ Chí Minh, 20 (5), tr.149-155.
5. Phạm Hồng Quân (2015), “Nghiên cứu, đánh giá mô hình bệnh tật điều trị nội trú tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên trong những năm gần đây”. Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên,
6. Trần Thị Mai Oanh, Trần Đức Thuận, Tạ Đăng Hưng (2018), “Tổng quan quốc gia về nhân lực y tế Việt Nam”.
7. Phan Minh Phú, Bùi Văn Côn, Hồng Tuấn An, Đoàn Vương Kiệt (2016), “Khảo sát mô hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện An Bình năm 2014”. Y học tp Hồ Chí Minh, 20 (5), tr.149-155.
8. Kadel Rajendra (2018), “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 355 diseases and injuries for 195 countries, 1990-2017, a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017”, The Lancet, 392, 1789-1858.
9. Kara Rogers (2015), “International Classification of Diseases”.
10. WHO (2013), “History of the development of the ICD”.