ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VIÊM PHỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM PHỔI NẶNG Ở TRẺ EM TỪ 1-15 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ

Nguyễn Trần Phương Vy1, Trịnh Thị Hồng Của1, Bùi Quang Nghĩa1, Nguyễn Trịnh Gia Minh1,, Lê Vân Anh1, Đỗ Thị Hoài Thu1, Diệp Phước Hoàng1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mô phổi, có thể lan cả hai phổi hoặc tập trung ở một thùy, phân thùy phổi. Viêm phổi có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng, đặc biệt viêm phổi nặng có nguy cơ gây tử vong ở trẻ em. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 1-15 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 bệnh nhi từ 1-15 tuổi được chẩn đoán viêm phổi. Kết quả: Độ tuổi 1 - < 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 78,8%, nam giới (58,7%), suy dinh dưỡng (26%), thừa cân và béo phì (20,2%). Đặc điểm lâm sàng bao gồm sốt (84,6%), thở nhanh (49%), ho có đàm (61,5%), khò khè (57,7%), khó thở (34,6%), tiếng ran ở phổi (91,3%), tràn dịch màng phổi (7,7%), viêm phổi (71%) và viêm phổi nặng (29%). Đặc điểm cận lâm sàng gồm có 15,4% số lượng bạch cầu chung tăng và 21,2% là tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính; 56,7% có thiếu máu; 39,2% CRP tăng và 100% X-quang ngực thẳng có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi. Một số yếu tố liên quan như nhóm tuổi, giới tính, nơi sống, suy dinh dưỡng, thừa cân và béo phì đến viêm phổi nặng chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,005). Kết luận: Viêm phổi ở trẻ em có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng, nổi bật là triệu chứng sốt, ho có đàm, tiếng ran ở phổi và Xquang ngực thẳng có hình ảnh tổn thương nhu mô phổi. Viêm phổi nặng chiếm khoảng 1/3 các trường hợp viêm phổi, tuy nhiên một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng chưa có ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế. Quyết định số 101/QĐ-BYT ngày 9/1/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 2014.
2. Michelle P. M., Glenny H., Rivaldo S. H., et al. Factos associated with severe childhood community-acquired pneumonia: a retrospective study from two hospitals. Egyption pediatric association gazette. 2022. 70:30, 1-8, doi: 10.1186/s43054-022-00123-0
3. Wei S., Ting S., Kaile C., et al. Risk factors for severe community-aquired pneumobia among children hospitalized with CAP younger than 5 years of age. Pediatric Infectious disease journal. 2019. 38(3), 224-229, doi: 10.1097/INF.0000000000002098.
4. Quách Ngọc Ngân, Phạm Thị Minh Hồng. Đặc điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014. 18(1), 294-300.
5. Lưu Thị Thùy Dương, Khổng Thị Ngọc Mai. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2-36 tháng tại Bệnh Viện trung ương Thái Nguyên. Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên. 2019. 207(14), 67-72.
6. Vũ Thị Trang, Đào Thị Vân Anh, Hà Thu Phương, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Tưởng, Trần Hiếu Ngân, Oudomphone Vongsingpaseu, Đào Thị Lợi. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại Khoa Hô Hấp, Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y Dược Thái Bình. 2024. 11(2), doi: 10.62685/tbjmp.2024.2.06.
7. Phạm Văn Hưng, Ngô Thị Minh, Nguyễn Thị Hương. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị tập trung ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 535 (1B), doi: 10.51298/vmj.v535i1B.8457.
8. Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Tấn Bình, Võ Thị Kim Dung. Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan của viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 60 tháng tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quãng Ngãi. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 501(1), doi:10.51298/vmj.v501i1.466.