NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHOLESTEATOMA XƯƠNG THÁI DƯƠNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2023-2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Cholesteatoma xương thái dương rất đa dạng về hình thái, cơ chế hình thành, hướng phát triển và mức độ xâm lấn vào xương thái dương. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có Cholesteatoma xương thái dương. 2. Đánh giá kết quả điều trị Cholesteatoma xương thái dương bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 mẫu tai đạt tiêu chuẩn trên 40 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ từ tháng 3/2023 đến 3/2025. Kết quả: Nội soi: Hình ảnh ống tai ngoài đọng biểu bì 18/42 (42,8%), túi co lõm thượng nhĩ 22/42 (52,4%), polyp thượng nhĩ 5/42 (11,9%). CT scan: Tổn thương hủy xương con 85,7%, tường thượng nhĩ 81%, bộc lộ màng não 16,7%. Thính lực: Phần lớn bệnh nhân nghe kém dẫn truyền mức độ 2 với ABG30 dB. Sự khác biệt về vị trí cholesteatoma giữa nội soi và CT scan cũng như hình ảnh CT scan và mức độ nghe kém có ý nghĩa thống kê. Các triệu chứng cải thiện sau 3 tháng phẫu thuật như sau: Chảy tai 69,1%, đau tai 30,9%, ù tai 54,8%, chóng mặt 9,5%. Thời gian khô tai trung bình là 6,4±2,7 tuần. Kết luận: Cholesteatoma tai giữa là hình thái được gặp nhiều nhất. Nội soi, CT scan, thính lực là những công cụ giúp ích rất nhiều trong quá trình chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh. Phẫu thuật khoét chũm tiệt căn tối thiểu đường xuyên ống tai rất hữu hiệu trong hình thái xương chũm đặc ngà hay kém thông bào. Phẫu thuật này có thể tùy biến theo từng thể bệnh, giúp đạt được tỷ lệ thành công cao sau phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Cholesteatoma, khoét chũm tiệt căn tối thiểu đường xuyên ống tai, phẫu thuật nội soi tai
Tài liệu tham khảo
2. Dennis I. Bojrab Eric E. Souha. Cholesteatoma. Thieme. New York. 2012.
3. Anil K. Lalwani. Current Diagnosis & Treatment Otolaryngology - Head and Neck Surgery, Fourth Edition. McGraw-Hill Education. 2020.
4. Nguyễn Thị Thu Hương. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật viêm tai giữa cholesteatoma tái phát. Đại học Y Hà Nội. 2017.
5. Shiao AS Kuo CL, Yung M, Sakagami M, Sudhoff H, Wang CH, Hsu CH, Lien CF, Updates and knowledge gaps in cholesteatoma research, Biomed Res Int. 2015.
6. Nguyễn Kỳ Duy Tâm. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, CT scan, mô bệnh học của viêm tai xương chũm cholesteatoma. Đại học Y Hà Nội. 2018.
7. Albera R., Canale A., Piumetto E., Lacilla M. and Dagna F., Ossicular chain lesions in cholesteatoma, Acta Otorhinolaryngol Ital. 2012.32 (5), 309-13. doi: 23326010.
8. Livio P., Daniele M.. Endoscopic Ear Surgery: Principles, Indications, and Techniques. Thieme. 2014.
9. Nguyễn Thị Tố Uyên. Nghiên cứu kết quả nội soi phẫu thuật tiệt căn xương chũm đường trong ống tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm. Đại học Y Hà Nội. 2018.
10. Phạm Kế Kiên, Phạm Thanh Thế, Hồ Lê Hoài Nhân. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khoét chũm tiệt căn điều trị viêm xương chũm mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và bệnh viện tai mũi họng cần thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021. 41, 183-189.
11. Nguyễn Vũ Lâm. Đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chũm tối thiểu đường ống tai trên bệnh nhân viêm tai xương chũm mạn tính tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019. 21.
12. Shakya D, Nepal A. Transcanal Endoscopic Retrograde Mastoidectomy for Cholesteatoma: A Prospective Study. Ear, Nose & Throat Journal. 2023. 102(6), NP269-NP276, doi:
10.1177/01455613211009439.