KHẢO SÁT HÌNH THÁI HỌC XOANG BƯỚM VÀ CẤU TRÚC ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG, THẦN KINH THỊ GIÁC ĐOẠN LIÊN QUAN XOANG BƯỚM TRÊN CT SCAN MŨI XOANG TẠI CẦN THƠ NĂM 2023-2025

Nguyễn Hoàng Huy1,, Nguyễn Thành Văn2
1 Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Việc khảo sát hình thái học của xoang bướm, mối liên quan với động mạch cảnh trong và thần kinh thị giác trên phim chụp cắt lớp vi tính vùng mũi xoang không chỉ giúp hiểu rõ hơn về giải phẫu vùng này mà còn có ý nghĩa quan trọng trong phẫu thuật nội soi xoang bướm. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hình thái học xoang bướm và cấu trúc động mạch cảnh trong, thần kinh thị giác đoạn liên quan xoang bướm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 60 phim chụp cắt lớp vi tính vùng mũi xoang tại Bệnh viện Đa Khoa Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thời gian từ tháng 6-2023 đến tháng 22025, hình ảnh được tái tạo và đo đạc bằng phần mềm Radiant dicom viewer. Kết quả: Thông khí xoang bướm dạng kén (6,7%), dạng trước yên bướm (15%), dạng yên bướm và sau yên bướm (78,3%). Hình thái động mạch cảnh trong lồi (59,1%), không lồi (33,3%), khuyết thành xương (7,6%). Hình thái thần kinh thị giác lồi (54,1%), không lồi (41,6%), khuyết thành xương (4,3%). Tỷ lệ vách liên xoang bướm đính vào động mạch cảnh trong là 20%. Vị trí lỗ thông xoang bướm 100% ở ngách bướm sàng. Khoảng cách trung bình từ lỗ thông xoang bướm đến gai mũi trước là 54,6 ± 4,8mm. Kết luận: Biến thể giải phẫu thường gặp nhất của xoang bướm là dạng yên bướm và sau yên (78,3%). Cấu trúc động mạch cảnh trong, thần kinh thị giác dạng khuyết thành xương ít gặp nhất lần lượt là (7,6%), (4,3%) là biến thể nguy hiểm cho bệnh nhân nhất. Xác định được vị trí của lỗ thông xoang bướm và khoảng cách trung bình từ lỗ thông xoang bướm đến gai mũi trước giúp các phẫu thuật viên tránh được các biến chứng nghiêm trọng trong phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hewaidi G H and Omami G M. Anatomic variation of sphenoid sinus and related structures in Libyan population: CT Scan Study. Libyan J Med. AOP. 2008. 128-133, https://doi.org/10.4176/080307.
2. Senior B. A. et al. Minimally Invasive Pituitary Surgery, Laryngoscope. 2008. 108 (108), pp, 1842-1855, https://doi.org/10.1097/MLG.0b013e31817e2c43.
3. Vũ Duy Tùng và Trần Thị Hằng. Khảo sát hình thái và liên quan với cấu trúc cận bên của xoang bướm trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy. Tạp chí Việt Nam. 2021. 504(1), https://doi.org/10.51298/vmj.v504i1.837.
4. Bilgir, E., Bayrakdar, İ.Ş. A new classification proposal for sphenoid sinus pneumatization: a retrospective-radio-anatomic-study.Oral Radiol. 2021. 37, 118–124, https://doi.org/10.1007/ s11282-020-00467-6.
5. Hubballi, R.K., Lyngkhoi, B.L. Analysis Of The Anatomical Variations Of The Sphenoid Sinus In Patients With Chronic Rhinosinusitis. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. 2023. 75, 843– 850, https://doi.org/10.1007/s12070-022-03385-7.
6. Nguyễn Thị Thục Như. Khảo sát đặc điểm động mạch cảnh trong đoạn liên quan xoang bướm trên CTscan mũi xoang. Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 2020.
7. Trần Thị Thu Hằng. Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên. Luận văn Tiến sĩ Y học. Đại Học Y Hà Nội. 2019.
8. Refaat, R., & Basha, M. A. A.. The impact of sphenoid sinus pneumatization type on the protrusion and dehiscence of the adjacent neurovascular structures: A prospective MDCT
imaging study. Academic Radiology. 2020. 27(6), e132-e139, https://doi.org/10.1016/j.acra.2019.09.005.
9. Aijaz, A., Ahmed, H., Fahmi, S., Samreen, T., Rasheed, B., & Jabeen, H. A comprehensive computed tomographic analysis of pneumatization pattern of sphenoid sinus and their association with protrusion/dehiscence of vital neurovascular structure in a Pakistani subgroup. Turk Neurosurg. 2023. 33(3), 501-508, doi: 0.5137/1019-5149.JTN.40154-22.3.
10. Nguyễn Hữu Dũng. Phẫu thuật nội soi điều trị tổn thương trong xoang bướm. Luận văn Tiến sĩ Y học. Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 2008.
11. Fadda, G.L., Petrelli, A., Urbanelli, A. et al. Risky anatomical variations of sphenoid sinus and surrounding structures in endoscopic sinus surgery. Head Face Med. 2022. 18-29, https://doi.org/10.1186/s13005-022-00336-z.
12. Kuriakose, S., Nuvven, A. K., Revankar, S., Shetty, B., & Shetty, S. Morphology, pneumatization, septation, and protrusion of nearby structures into the sphenoid sinus: A retrospective radiological study. Bull. Med. Biol. Res. 2024. 3, 25-31, DOI:10.61751/bmbr/3.2024.25.
13. Phạm Bảo Long. Bước đầu khảo sát một số đặc tính định lượng và định tính xoang bướm trên sọ người Việt nam. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa. Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế Thành phố Hồ Chí Minh. 2000.
14. Doubi, A., Albathi, A., Sukyte-Raube, D., Castelnuovo, P., Alfawwaz, F., & AlQahtani, A.
Location of the sphenoid sinus ostium in relation to adjacent anatomical landmarks. Ear, Nose &ThroatJournal. 2021. 100(10_suppl), 961S-968S, https://doi.org/10.1177/014556132092790.
15. Dương Thị Phương Thảo, Phạm Thái Hưng, Lâm Thanh Ngọc. Khảo sát vị trí lỗ thông xoang bướm ở người trưởng thành trên cắt lớp vi tính. Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam. 2024. 51, 54-61, https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.869.2023.