NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA XÀ PHÒNG LỎNG CHỨA SÀI ĐẤT BA THÙY

Nguyễn Thị Thu Trang1, , Hồ Thị Hóa1, Nguyễn Hoài Nhi1, Trần Quế Hương1, Trần Thị Thúy Nga1
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sài đất ba thùy – S. trilobata, là một loài nhập cư, có thành phần chuyển hóa thứ cấp khá phong phú, thường được sử dụng trong dân gian để điều trị các bệnh về da. Mục tiêu nghiên cứu: Bào chế và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của xà phòng chứa S. trilobata lên 2 chủng vi khuẩn gây bệnh trên da là S. aureus và P. aeruginosa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Lá S. trilobata thu hái tại Đà Nẵng được chiết hồi lưu với ethanol 96%; Xà phòng thành phẩm từ hỗn hợp dầu oliu, dầu dừa, dầu thầu dầu với tỷ lệ 6:3:1 tiến hành bằng phương pháp gia nhiệt nhẹ; Hoạt tính kháng khuẩn được khảo sát bởi phương pháp khuếch tán đĩa thạch, xác định MIC, IC50 bằng phương pháp vi pha loãng và tiến hành thử nghiệm dấu ấn ngón tay cái đồng thời đánh giá các tiêu chuẩn cơ sở. Kết quả: Bào chế được xà phòng chứa 50 mg/mL cao chiết S. trilobata và khảo sát hoạt tính đối với S. aureus và P. aeruginosa, với giá trị MIC > 320 µg/ml và IC50 lần lượt là 74,73 ± 2,3 µg/mL và 199,95 ± 6,3 µg/mL; Thử nghiệm dấu ấn ngón tay cái cho thấy hiệu quả diệt khuẩn cao hơn xà phòng nền, đạt yêu cầu các tiêu chuẩn về cảm quan, pH, độ đồng đều thể tích, định tính, định lượng, tính kích ứng da, giới hạn kim loại nặng, giới hạn chất bảo quản, giới hạn sinh vật theo các quy định hiện hành. Kết luận: Từ kết quả đạt được cung cấp các dữ liệu về hoạt tính kháng khuẩn cũng như ứng dụng của xà phòng chứa Sài đất ba thùy.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Thu Trang, Huỳnh Minh Đạo, Nguyễn Thanh Quang, Lê Hương Ly. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của cao chiết ethanol từ cây Sài đất ba thùy (Sphagneticola trilobata L. Pruski) thu hái tại Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên. 2024. 229(01): 268 – 275, doi: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.8892.
2. Nithin Manohar R. et al. Comparing the pharmacological activities of Sphagneticola calendulaceae and Sphagneticola trilobata an over view. World Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences. 2017. 6(11), 457-467, doi: 10.20959/wjpps201711-10399.
3. Nurhana J, Sabaani, Myrtle Ayn E, Peñaredondo, Melbert C. Sepe. Antibacterial activity of liquid soap with combined Sargassum sp. and Eucheuma sp. seaweed extracts. AACL Bioflux. 2019. 12(5), 1514-1523.
4. Wijetunge W.M.A.N.K, Perera B.G.K. Preparation of liquid medicinal soap products using Adhatoda vasica (Adhatoda) leaf extracts. International Journal of Molecular Sciences. 2015. 2(2): 73-81, doi: 10.4038/ijms.v2i2.76.
5. Wijayawardhana N., Cooray D. et al. Antimicrobial activity of a combination of three natural plant extracts and development of a herbal soap. Pharmaceutical Sciences Asia. 2021. 48(6), 523-534, doi: 10.29090/psa.2021.06.21.031.
6. Widyaningsih S et al. Formulation of antibacterial liquid soap from Nyamplung seed oil (Calophyllum inophyllum L) with addition of Curcuma heyneana and its activity test on Staphylococcus aureus. IOP Conference Series: Materials Science and Engineering. 2018. 349, 1-9, doi: 10.1088/1757-899X/349/1/012062.
7. Adhikari S, Kumar R et al. Mass trends of parabens, triclocarban and triclosan in Arizona wastewater collected after the 2017 FDA ban on antimicrobials and during the COVID-19 pandemic. Water Research. 2022. 222, 118894, doi: https://doi.org/10.1016/j.watres.2022.118894.
8. Ameh et al. Synthesis and characterization of antiseptic soap from neem oil and shea butter oil. African Journal of Biotechnology. 2013. 12(29), 4656-4662, doi:
10.5897/AJB2013.12246.
9. Mishra D. Preparation of soap using different types of oils and exploring its properties. Department of Chemical Engineering National Institute of Technology. 2013.
10. Bộ Y tế, Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2018.
11. Tarun J. et al. Evaluation of pH of bathing soaps and shampoos for skin and hair care. Indian J. Dermatol. 2014. 59(5): 442–444, doi: 10.4103/0019-5154.139861.
12. Cos P, Maes L, Sindambiwe JB, Vlietinck AJ, Berghe DV. Bioassay for antibacterial and antifungal activities. Laboratory for Microbiology, Parasitology and Hygiene, Faculty of Pharmaceutical, Biomedical and Veterinary Sciences, University of Antwerp, Belgium. 2005.
13. Bộ Y tế, Quyết định số 3113/1999/QĐ-BYT quy định về: Ban hành tiêu chuẩn giới hạn vi khuẩn, nấm mốc trong mỹ phẩm và phương pháp thử kích ứng trên da. 1999.
14. Bộ Y tế, Cục quản lý Dược. Thông tư 06/2011/TT BYT: phụ lục 06-MP, 01-MP. 2011.
15. Asean. Asean cosmetic documents; Phnom Penh: ASEAN. 2005.