ĐỐI CHIẾU CÁC TÍP MÔ BỆNH HỌC VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Nguyễn Thị Tuyền1,, Đặng Thị Yên1, Nguyễn Thị Hà Thanh1, Nguyễn Thị Như Quỳnh1
1 Trường Đại học Kỹ Thuật Y-Dược Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Trong giai đoạn bệnh học, bệnh nhân được chia thành các nhóm tiên lượng khác nhau dựa vào 3 yếu tố là mức độ xâm lấn của khối u nguyên phát, số lượng hạch di căn và sự hiện diện của các vị trí di căn xa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học và đối chiếu với một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 156 trường hợp được phẫu thuật và chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu mô đại trực tràng, tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng từ tháng 01/2018 đến hết tháng 8/2020. Đọc lại các tiêu bản, phân loại các típ mô bệnh học, độ xâm lấn, di căn hạch, di căn xa theo phân loại của WHO 2010. Kết quả: UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất 80,1%; độ xâm lấn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%. Tỷ lệ di căn hạch là 47,5%; tỷ lệ di căn xa là 9,0%. UTBM tuyến nhầy và tế bào nhẫn có tỷ lệ độ xâm lấn T3, T4 cao hơn các típ còn lại. Các típ tuyến nhầy, tế bào nhẫn, vi nhú và mặt sàng có tỷ lệ hạch dương tính cao. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong nhóm di căn một vị trí M1a, UTBM thể vi nhú có tỷ lệ di căn một vị trí cao hơn típ tuyến thông thường. Tuy nhiên, trong nhóm di căn phúc mạc M1c, típ nhẫn chiếm ưu thế với tỷ lệ 33,3% so với UTBM tuyến thông thường với p < 0,05. Kết luận: UTBM tuyến thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất; độ xâm lấn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ di căn hạch là 47,5%; tỷ lệ di căn xa là 9,0%. Có mối liên quan giữa típ mô bệnh học với độ xâm lấn và di căn hạch với p<0,05. Có mối liên quan giữa típ mô bệnh học và độ di căn với p<0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal AJCacjfc. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. 2018. 68(6), 394-424, doi: 10.3322/caac.21492
2. Trần Thắng. Nghiên cứu áp dụng hóa trị bổ trợ phác đồ FUFA trong điều trị ung thư biểu mô tuyến đại tràng. Luận án tiến sĩ y học: Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.
3. Đặng Trần Tiến. Nghiên cứu hình thái học của ung thư đại trực tràng. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2007. 11(3), 86-8.
4. Chu Văn Đức. Nghiên cứu bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trong ưng thư biểu mô đại trực tràng. Luận Án tiến sĩ: Đại học Y Hà Nội. 2015.
5. Bosman FT, Carneiro F, Hruban RH, Theise ND. WHO classification of tumors of the digestive system: World Health Organization. 2010.
6. Betge J, Pollheimer MJ, Lindtner RA, Kornprat P, Schlemmer A, Rehak P, et al. Intramural and extramural vascular invasion in colorectal cancer: prognostic significance and quality of pathology reporting. 2012.118(3), 628-38, doi: 10.1002/cncr.26310.
7. Priolli D, Cardinalli IA, Pereira JA, Alfredo CH, Margarido NF, Martinez CRJTic. Metastatic lymph node ratio as an independent prognostic variable in colorectal cancer: study of 113 patients. 2009. 13, 113-21, doi: 10.1007/s10151-009-0467-5.
8. Marzouk O, Schofield JJC. Review of histopathological and molecular prognostic features in colorectal cancer. 2011. 3(2), 2767-810, doi: 10.3390/cancers3022767.
9. Balta AZ, Özdemir Y, Sücüllü İ, Derici ST, Bağcı M, Demirel D, et al. Can horizontal diameter of colorectal tumor help predict prognosis? 2014. 30(3), 115, doi: 10.5152/UCD.2014.2701.
10. Nguyễn Quang Thái. Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt trước thấp điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện K. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2019. 1, 327-33.
11. Nguyễn Thị Phương Thảo. Đánh giá kết quả phác đồ Bevacizumab phối hợp Xelox trong điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IV. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, . 2019. 1, 339-43.
12. Nagtegaal ID, Hugen NJCCCR. The increasing relevance of tumor histology in determining oncological outcomes in colorectal cancer. 2015. 11, 259-66, doi: 10.1007/s11888-015-0280-7.
13. Sung CO, Seo JW, Kim K-M, Do I-G, Kim SW, Park C-KJMP. Clinical significance of signet-ring cells in colorectal mucinous adenocarcinoma. 2008. 21(12), 1533-41, doi: 10.1038/modpathol.2008.170.
14. Nguyễn Thanh Tâm. Nghiên cứu tổn thương hạch trong ung thư biểu mô đại trực tràng được phẫu thuật triệt căn. 2010.
15. Razenberg LG, van Gestel YR, Lemmens VE, de Wilt JH, Creemers G-J, de Hingh IHJCCC. The prognostic relevance of histological subtype in patients with peritoneal metastases from colorectal cancer: a nationwide population-based study. 2015. 14(4), e13-e9, doi: 10.1016/j.clcc.2015.05.011.