NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THUỶ TINH THỂ BẰNG DUNG DỊCH DIQUAFOSOL 3% VÀ HYALURONATE 0,1% TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2023-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Hội chứng khô mắt là một tình trạng phổ biến sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, với nhiều yếu tố tác động và biểu hiện khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm hình thái và kết quả điều trị khô mắt sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 479 mắt sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: 150/479 mắt (31,31%) bị khô mắt với các hình thái Area(23,33%), Spot(22%), Line(34%), Dimple(7,33%), Random(13,33%). Mức độ khô mắt tăng cao vào ngày đầu sau phẫu thuật và tiếp tục trong vòng 2 tuần tiếp theo. Các yếu tố nguy cơ liên quan với bệnh khô mắt bao gồm tuổi (trung bình 65,88±8,9; 119/150 ca >60 tuổi), giới nữ >nam(83/67), độ đục thuỷ tinh thể (độ 3,4; 80%)và một số yếu tố liên quan phẫu thuật. Chỉ số OSDI sau phẫu thuật 1 ngày tăng, trung bình 68,16±10,01, so với trước phẫu thuật là 42,19±10,92. Thời gian vỡ phim nước mắt (TBUT) giảm sau phẫu thuật, trung bình 2,89±2,72. Kết quả điều trị bước đầu ở nhóm sử dụng Diquafosol 3% cho thấy tỷ lệ hiệu quả đạt 98,53%, và ở nhóm sử dụng Hyaluronate 0,1% là 97,56%, các chỉ số TBUT, OSDI thay đổi về hướng bình thường trong các tuần tiếp theo. Kết luận: Bệnh khô mắt xảy ra phổ biến sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, có khoảng một phần ba số bệnh nhân, biểu hiện đầy đủ 5 hình thái vỡ phim nước mắt với tỷ lệ cao nhất là dạng line. Điều trị hiệu quả với tỷ lệ thành công 98%, còn lại 2% có giảm các triệu chứng ít hoặc do không chấp hành điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Khô mắt, phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, hình thái khô mắt, điều trị khô mắt
Tài liệu tham khảo
2. Craig J.P., et al., TFOS DEWS II Report Executive Summary. Ocul Surf. 2017. 15(4), 802-812, doi: 10.1016/j.jtos.2017.08.003.
3. Naderi K., Gormley J., and O'Brart D., Cataract surgery and dry eye disease: A review. Eur J Ophthalmol. 2020. 30(5), 840-855. doi: 10.1177/1120672120929958.
4. Ishrat S., Nema N., and Chandravanshi S.C.L., Incidence and pattern of dry eye after cataract surgery. Saudi J Ophthalmol. 2019. 33(1), 34-40, doi: 10.1016/j.sjopt.2018.10.009.
5. Wolffsohn J.S., et al., TFOS DEWS II diagnostic methodology report. The ocular surface. 2017. 15(3), 539-574, https://doi.org/10.1016/j.jtos.2017.05.001.
6. Yao K., et al., Efficacy of 1% carboxymethylcellulose sodium for treating dry eye after phacoemulsification: results from a multicenter, open-label, randomized, controlled study. BMC ophthalmology. 2015. 15, 1-10, https://doi.org/10.1186/s12886-015-0005-3.
7. Wang L. and Deng Y., The applications of androgen in the treatment of dry eye disease: a systematic review of clinical studies. Endocrine journal. 2020. 67(9), 893-902. https://doi.org/10.1507/endocrj.EJ20-0178.
8. Ooi K.G.-J., et al., Cataract Surgery and Dry Eye. 2023. https://doi.org/10.1177/11206721209299.
9. Huỳnh Phúc Hoàng và cộng sự, Khảo Sát Sự Thay Đổi Độ Thẩm Thấu Nước Mắt Ở Bệnh Nhân Sau Phẫu Thuật Phaco. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024. 535(1B). https://doi.org/10.51298/vmj.v535i1B.8423.
10. Miyake K. and Yokoi N., Influence on ocular surface after cataract surgery and effect of topical diquafosol on postoperative dry eye: a multicenter prospective randomized study. Clinical Ophthalmology, 2017. 529-540,https://doi.org/10.2147/OPTH.S129178.
11. Yokoi N. and Georgiev G.A., Tear Film-Oriented Diagnosis and Tear Film-Oriented Therapy for Dry Eye Based on Tear Film Dynamics. Invest Ophthalmol Vis Sci. 2018. 59(14), DES13-DES22. 10.1167/iovs.17-23700.
12. Cetinkaya S., et al., The course of dry eye after phacoemulsification surgery. BMC ophthalmology. 2015. 15, 1-5.