ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THÂN RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI LỆCH GẦN TẠI BỆNH VIỆN EMCAS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2023

Thân Trọng Nguyên1,, Trần Thị Phương Đan1, Trần Ngọc Phương Thảo1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị răng khôn hàm dưới lệch gần bằng phẫu thuật cắt thân răng vẫn còn nhiều điểm bất tương đồng tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thân răng khôn hàm dưới lệch gần tại Bệnh viện EMCAS Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng trên 33 bệnh nhân có nhu cầu hoặc chỉ định nhổ răng khôn hàm dưới lệch gần đến khám và điều trị tại Bệnh viện EMCAS Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2023 đến tháng 09/2023. Kết quả: Nghiên cứu có 33 bệnh nhân nhóm cắt thân răng và 33 bệnh nhân nhóm lấy toàn bộ răng. Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm cắt thân răng 8,6 ± 2,2 phút lâu hơn so với nhóm lấy toàn bộ răng 7,1 ± 2,0 phút (p < 0,05). Nhóm ≤ 25 tuổi có khoảng di chuyển của chân răng sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng (4,5 ± 1,9) dài hơn so với nhóm > 25 tuổi (3,1 ± 1,4) (p < 0,05). Tỷ lệ xương bao phủ hoàn toàn bề mặt chân răng sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng chiếm 21,2%. Ngoài ra, đặc điểm lâm sàng sau 24 giờ và khoảng cách từ mào xương mặt xa răng 7 đến CEJ sau 6 tháng phẫu thuật cắt thân răng chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Kết luận: Nhóm cắt thân răng có thời gian phẫu thuật trung bình lâu hơn khi so sánh với nhóm lấy toàn bộ răng. Sau phẫu thuật cắt thân răng 6 tháng, nhóm ≤ 25 tuổi có khoảng di chuyển của chân răng dài hơn so với nhóm > 25 tuổi. Tỷ lệ xương bao phủ hoàn toàn bề mặt chân răng chiếm 21,2% sau 6 tháng theo dõi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Renton T., Hankins M., Sproate C., McGurk M. A randomised controlled clinical trial to compare the incidence of injury to the inferior alveolar nerve as a result of coronectomy and removal of mandibular third molars. Br J Oral Maxillofac Surg. 2005.43(1), 7-12, doi:
10.1016/j.bjoms.2004.09.002.
2. Pogrel M.A., Lee J.S., Muff D.F. Coronectomy: a technique to protect the inferior alveolar nerve. J Oral Maxillofac Surg. 2004.62(12), 1447–1452, doi: 10.1016/j.joms.2004.08.003.
3. Milic T., Raidoo P., Gebauer D. Antibiotic prophylaxis in oral and maxillofacial surgery: a systematic review. Br J Oral Maxillofac Surg. 2021.59(6), 633-642.
4. Nguyễn Hoàng Nam, Trương Nhựt Khuê, Nguyễn Minh Thiên, Vũ Hoàng Uyên, Nguyễn Thị Hồng Vân. Kết quả phẫu thuật cắt thân răng khôn hàm dưới mọc lệch/ngầm có liên quan thần kinh xương ổ dưới. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019.22-23-24-25, 1-6.
5. Phan Huỳnh An, Lê Đức Lánh. Liên quan giữa chân răng khôn và ống răng dưới đối chiếu trên phim toàn cảnh và Cone Beam CT. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh. 2014.18(1), 310-315.
6. Pitros P., O'Connor N., Tryfonos A., Lopes V. A systematic review of the complications of highrisk third molar removal and coronectomy: development of a decision tree model and preliminary health economic analysis to assist in treatment planning. Br J Oral Maxillofac Surg. 2020.58(9), e16-e24, doi: 10.1016/j.bjoms.2020.07.015.
7. Pang S.L., Yeung W.K.A., Hung K.F., Hui L., Chung H.Z.J., et al. Third Molar Coronectomy vs Total Removal in Second Molar Periodontal Healing. Int Dent J. 2024.74(2), 246-252, doi:
10.1016/j.identj.2023.08.006.
8. Kohara K., Kurita K., Kuroiwa Y., Goto S., Umemura E. Usefulness of mandibular third molar coronectomy assessed through clinical evaluation over three years of follow-up. Int J Oral Maxillofac Surg. 2015.44(2), 259-266, doi: 10.1016/j.ijom.2014.10.003.