LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐẶT THÔNG TENCKHOFF TRONG THẨM PHÂN PHÚC MẠC
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Suy thận mạn là bệnh lý nghiêm trọng, nguyên nhân gây tử vong không lây nhiễm trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam. Lọc màng bụng là giải pháp hữu hiệu có thể khắc phục được những hạn chế của các phương pháp khác để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối trong giai đoạn hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả phẫu thuật đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc mạc ở bệnh nhân suy thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đoàn hệ, tiến cứu trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định đặt thông Tenckhoff tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân mổ bên trái là 100%. Tỷ lệ bệnh nhân mổ có cắt mạc nối là 2,6%. Thời gian mổ trung bình là 61,5 phút, số ngày nằm viện sau mổ trung bình là 7 ngày, số ngày bắt đầu lọc sau mổ trung bình là 13,9 ngày. Sau lọc, sự thay đổi chỉ số huyết học cao hơn trước lọc, chỉ số sinh hóa thấp hơn trước mổ có tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Biến chứng sớm lần lượt là chảy máu trong ổ bụng (2,6%), tụt catheter (2,6%), dò dịch catheter (2,6%). Biến chứng muộn nhiều nhất là thông kém chức năng (10,4%) kế đến là tắc thông do vòi trứng (5,2%). Kết luận: Phẫu thuật đặt catheter để lọc màng bụng là phương pháp an toàn, thích hợp với các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Chú ý các biến chứng cơ học sau phẫu thuật. Ở nữ giới, cân nhắc nguyên nhân tắc do vòi trứng chui vào catheter khi nghi ngờ tình trạng tắc catheter.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Catheter Tenckhoff, Suy thận giai đoạn cuối, Lọc màng bụng
Tài liệu tham khảo
2. Crabtree J.H., Shrestha B.M., Chow K.M., Figueiredo A.E., Povlsen J.V., et al. Creating and Maintaining Optimal Peritoneal Dialysis Access in the Adult Patient: 2019 Update. Peritoneal Dialysis International. 2019. 39(5), 414-436, doi: 10.3747/pdi.2018.00232.
3. Đinh Thị Kim Dung. Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Y học lâm sàng. 2008. 28, 48-52.
4. Eknoyan G., Lameire N., Eckardt K. U., Kasiske B. L., Wheeler. D. C., et al. DKDIGO 2012 clinical practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease. Kidney International Supplements. 2013. 3(1), 5-14.
5. Dương Quang Vũ. Kết quả phẫu thuật nội soi tối thiểu đặt thông Tenckhoff trong điều trị thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Việt Nam. 2010. 2, 528-533.
6. Trần Hiếu Học, Nguyễn Anh Dũng, Trần Quế Sơn. Kết quả phẫu thuật đặt catheter lọc màng bụng tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2014-2016. Tập chí Y học Việt Nam. 2022. 513(2), 25, doi:10.51298/vmj.v513i2.2423.
7. Huỳnh Ngọc Phương Thảo, Hoàng Ngọc Lan Hương, Trần Thị Trang. Đánh giá bước đầu phương pháp lọc màng bụng sớm dành cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tập chí Y học Việt Nam. 2023. 532(2), 375379, doi: 10.51298/vmj.v532i2.7653.
8. Nguyễn Bách, Lê Chí Công. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình khuyến khích chọn phương pháp lọc màng bụng tại nhà tại bệnh viện thống nhất. Tập chí Y học Việt Nam. 2023. 527(1), 203-206, doi: 10.51298/vmj.v527i1.5665.
9. Gultekin F.A., Cakmak G.K., Karakaya K, Emre A.U., Oner M.O., et al. Our long-term results of Tenckhoff peritoneal dialysis catheters placement via laparoscopic preperitoneal tunneling technique. Seminars in Dialysis. 2013. 26(3), 349-54, doi: 10.1111/sdi.12003.
10. McCartan D., Gray R., Harty J., Blake G. Tenckhoff Peritoneal Dialysis Catheter Insertion in a Northern Ireland District General Hospital. Ulster Medical Journal. 2015. 84(3), 166-70.
11. Tiong H.Y., Poh J., Sunderaraj K., Wu Y.J, Consigliere D.T.. Surgical complications of Tenckhoff catheters used in continuous ambulatory peritoneal dialysis. Singapore Medical Journal. 2006. 47(8), 707-11.