KHẢO SÁT MÔ HÌNH BỆNH TẬT TẠI CÁC TRẠM Y TẾ TẠI HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2022

Trần Thị Tuyết Hạnh1,, Vũ Thị Kim Oanh1, Ngô Tấn Lợi1, Ngô Hồng Quân1, Nguyễn Tấn Đạt1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Trong tình hình dịch bệnh gia tăng các loại bệnh mới việc nghiên cứu mô hình bệnh tật giúp chúng ta hiểu rõ, dự đoán được xu hướng bệnh tật và giúp lập kế hoạch, chuẩn bị và chăm sóc sức khỏe cộng đồng nhằm giảm bớt gánh nặng bệnh tật. Mục tiêu nghiên cứu: Định rõ 10 bệnh, chương bệnh và nhóm bệnh có tỷ lệ cao nhất theo phân loại Bệnh tật Quốc tế ICD 10 hàng năm và trong 5 năm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu thu thập từ toàn bộ bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú tại các trạm y tế tại huyện Cái Bè từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2022. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Mười bệnh gặp nhiều nhất bao gồm:I10 (27,7%), J02 (25,7%), M25 (7,8%), J31 (4,2%), K29 (4,2%), J00 (3,8%), J20 (3,6%), H81 (2,4%), J06 (1,6%), J01 (1,2%). Mười chương bệnh gặp nhiều nhất là chương: X (41,7%), IX (27,9%), XIII (12,1%), XI (7,1%), XIX (2,9%), VIII (2,6%), XII (1,7%), IV (0,8%), VII (0,7%), XVIII (0,5%). Nhóm bệnh cao nhất là nhóm bệnh không lây nhiếm (59,3%). Kết luận: Mô hình bệnh tật tại các trạm y tế có xu hướng tăng nhóm bệnh không lây nhiễm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Diễn, Lê Thành Tài, Bùi Thế Khanh. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và so sánh mô hình bệnh tật, tử vong theo ICD 10 trước và sau ra viện tại khoa cấp cứu, bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh năm 2018 – 2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2021. 37, 56-63, https://doi.org/10.58490/ctump.2023i65.1264
2. Bùi Thị Ngọc Tú. Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD 10 và các loại cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. 37, 117-124.
3. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Minh Phương. Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong trẻ em tại một số bệnh viện tại tỉnh Cà Mau Năm 2018-2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 530(1), 115-120.
https://doi.org/10.51298/vmj.v530i1.6583.
4. Sivashankaran. S Borsi J. P, Yoho. A. Have ICD-10 Coding Practices Changed Since 2015? AMIAAnnual Symposium proceedings AMIA Symposium. 2019. 804-811.
5. Nguyễn Phước, Nguyễn Trung Hiếu. Nghiên cứu mô hình bệnh tật, tử vong và xác định các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh năm 2018-2022. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023.61, 23-28, https://doi.org/10.58490/ctump.2023i61.1228
6. Lê Văn Lèo, Dương Phúc Lam, Nguyễn Tấn Đạt. Nghiên cứu mô hình bệnh tật theo ICD 10 tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ từ năm 2013 đến 2017. 2019. 54, 118-124.
7. Tăng Chí Thượng, Trần Minh Thái, Đỗ Mai Hoa, Nguyễn Quỳnh Trúc. Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại phòng khám đa khoa vệ tinh đặt tại trạm y tế phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 508(1), 303-307, https://doi.org/10.51298/vmj.v508i1.1565.
8. Hoa Công Hậu, Đỗ Hồng Sơn, Nguyễn Minh Phương, Phạm Văn Lình. Mô hình bệnh tật ở các bệnh viện đa khoa tại tỉnh Tây Ninh trong 5 năm 2015-2019. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023. 30, 179-188.
9. Võ Huỳnh Trang, Nguyễn Minh Vũ. Mô hình bệnh tật và chuyển tuyến theo ICD 10 tại trung tâm y tế huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long năm 2015–2017. 2019. 20, 118-124.
10. Trần Quang Tú, Trần Nhựt An, Đặng Thúy Hằng. Mô hình bệnh tật nội trú tại một trung tâm y tế tuyến huyện giai đoạn 2018–2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 526(1B), 248-252.
https://doi.org/10.51298/vmj.v526i1B.5456.