NGHIÊN CỨU THỜI GIAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TÁI THÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊU SỢI HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đột quỵ nhồi máu não cấp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Chiến lược điều trị tiêu sợi huyết qua nhiều nghiên cứu cho thấy giảm tỷ lệ tử vong nhưng không đồng nhất do tác động từ nhiều yếu tố. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Xác định thời gian điều trị tái thông ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2022 đến 2024; 2). Đánh giá kết quả điều trị tái thông và các yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 2022 đến 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não và điều trị tái thông bằng tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch tại Khoa Đột quỵ - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022 – 2024. Kết quả: Đa số bệnh nhân ≥ 65 tuổi, nam chiếm 67,4%. Tiền sử bệnh tăng huyết áp chiếm 86,1%. Đánh giá kết quả chung: tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 41,9%, trung bình và kém lần lượt là 34,9% và 23,3%. Nhóm đối tượng có tiền sử tăng huyết áp có kết quả tốt ưu thế hơn so với nhóm không có tiền sử tăng huyết áp (45,9% và 16,7%) (p =0,028). Đối tượng chọn xe cấp cứu có kết cục tốt – trung bình (90,9%) cao hơn so với chọn xe nhà (76,7%) và xe công cộng (0%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,03). Kết luận: Trung bình thời gian khởi phát – nhập viện 165,09 ± 50,14, nhập viện – thăm khám 24,21 ± 24,76, cửa – kim 62,26 ± 52,17, khởi phát – điều trị 227,35 ± 68,50. Kết cục tốt sau điều trị chiếm tỷ lệ cao 41,9%. Phương tiện vận chuyển và tăng huyết áp là hai yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị chung.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đột quỵ nhồi máu não cấp, tiêu sợi huyết.
Tài liệu tham khảo
/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/moi-nam-viet-nam-co-khoang-200-000-ca-ot-quynhieu-nguoi-tre-tuoi-mac-benh-nguy-hiem-nay
2. Bieniek K. F., Cairns N. J., Crary J. F., Dickson D. W., Folkerth R. D., et al. The Second NINDS/NIBIB Consensus Meeting to Define Neuropathological Criteria for the Diagnosis of Chronic Traumatic Encephalopathy. J Neuropathol Exp Neurol. 2021. 80(3), 210-219, https://doi.org/10.1093/jnen/nlab001.
3. Hacke W., Kaste M., Bluhmki E., Brozman M., Dávalos A., et al. Thrombolysis with alteplase 3 to 4.5 hours after acute ischemic stroke. N Engl J Med. 2008. 359(13), 1317-1329, https://doi.org/10.1056/NEJMoa0804656.
4. Owolabi M. O., Thrift A. G., Mahal A., Ishida M., Martins S., et al. Primary stroke prevention worldwide: translating evidence into action. Lancet Public Health. 2022. 7(1), e74-e85, https://doi.org/10.1016/S2468-2667(21)00230-9.
5. Nguyễn Ngọc Nghĩa, Nguyễn Song Hào. Ứng dụng điều trị tiêu huyết khối Alteplase cho người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp tính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 528(1), 212-216, https://doi.org/10.51298/vmj.v528i1.6007.
6. Đặng Trung Anh, Hoàng Bùi Hải, Mai Duy Tôn. Một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa – kim ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp được điều trị tiêu huyết khối. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021. 498(1), 126-131, https://doi.org/10.51298/vmj.v498i1.51.
7. Ngô Tiến Quyền, Nguyễn Đức Thuận. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch tại bệnh viện quân y 110. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2021. 2, 47-54.
8. Nguyễn Đức Phúc, Võ Văn Thắng, Nguyễn Thị Hoài Thu. Tỷ lệ nhập viện muộn và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại bệnh viện Đà Nẵng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022. 515(2), 187-191, https://doi.org/10.51298/vmj.v515i2.2787 .
9. Nguyễn Thị Quỳnh Như, Nguyễn Trung Kiên và Lê Văn Minh. Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2017-2018. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2018, 16, 1-7.
10. Cao Trường Sinh. Đánh giá tình hình kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp biến chứng nhồi máu não. Tạp chí Y học Thực hành. 2014. 914(4), 176-179.