ỨNG DỤNG GIẢI TRÌNH TỰ GEN TRONG XÁC ĐỊNH KIỂU GEN ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT B MẠN

Đỗ Hoàng Long1,, Nguyễn Thành Vũ2, Lê Công Hành1, Trần Đỗ Hùng1, Trịnh Thị Hồng Của1, Đinh Thị Hương Trúc1, Lê Chí Dũng1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trung tâm Y tế huyện Cái

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Dưới áp lực chọn lọc của thuốc kháng vi rút viêm gan B trong thời gian điều trị viêm gan vi rút B mạn, các dòng vi rút có đột biến kháng thuốc sẽ xuất hiện và lan rộng gây nên tình trạng kháng thuốc và thất bại điều trị. Giải trình tự gen là kỹ thuật sinh học phân tử giúp xác định kiểu gen đột biến kháng thuốc này. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định kiểu gen đột biến kháng thuốc điều trị viêm gan vi rút B mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, 71 bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn đang điều trị bằng thuốc kháng vi rút viêm gan B như lamivudine, adefovir, entecavir và tenofovir có HBsAg dương tính trên 6 tháng được chọn vào trong nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Hai kiểu gen B và C đã được xác định trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn đang điều trị thuốc kháng vi rút viêm gan B với tỷ lệ theo thứ tự lần lượt là 73,2% và 26,8%. Tỷ lệ đột biến kháng thuốc của vi rút viêm gan B trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn là 7%. Có 2 đột biến kháng lamivudine (V207M) và 1 đột biến kháng adefovir (Q215H) được phát hiện thuộc kiểu gen B. Trong kiểu gen C, phát hiện được 1 đột biến kháng adefovir (Q215H) và 1 đột biến kháng entecavir (S202I). Cả 2 kiểu gen B và C không phát hiện đột biến kháng tenofovir. Kết luận: Có 7% đột biến kháng thuốc của vi rút viêm gan B trên bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn. Kiểu gen B có 2 đột biến kháng lamivudine (V207M) và 1 đột biến kháng adefovir (Q215H), còn kiểu gen C có 1 đột biến kháng adefovir (Q215H) và 1 đột biến kháng entecavir (S202I).

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Thu Kim Nguyen, Duyet Van Le. Resistant mutations within the hepatitis B virus reverse transcriptase sequence in treatment failure patients with chronic HBV infection in Vietnam. Journal of Global Antimicrobial Resistances. 2023. 33, 35-41, doi: 10.1016/j.jgar.2023.02.013.
2. European Association for the Study of the Liver. EASL 2017 Clinical Practice Guidelines on the management of hepatitis B virus infection. Journal of Hepatology. 2017. 67(2), 370-398, doi: 10.1016/j.jhep.2017.03.021.
3. Thi Ton That Bui, Tan Thanh Tran, My Ngoc Nghiem, Pierre Rahman, Thi Thanh Thanh Chan, et al. Molecular characterization of hepatitis B virus in Vietnam. BMC Infectious Diseases. 2017. 17(1), 601-609, doi: 10.1186/s12879-017-2697-x.
4. Trịnh Thị Hằng. Xác định đột biến kháng thuốc liên quan đến đột biến ở bệnh nhân viêm gan B mạn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017. Đại học Y Hà Nội. 2019.
5. Lu L. Antiviral therapy of liver cirrhosis related to hepatitis B virus infection. Journal of Clinical and Translational Hepatology. 2014. 2, 197-201, doi: 10.14218/JCTH.2014.00022.
6. Zhang X., Chen X., Wei M., Zhang C., Xu T., et al. Potential resistant mutations within HBV reverse transcriptase sequences in nucleos(t)ide analogues-experienced patients with hepatitis B virus infection. Scientific Reports. 2019. 9(1), 8078-8086, doi: 10.1038/s41598-019-44604-6.
7. Guo X., Wu J., Wei F., Ouyang Y., Li Q., et al. Trends in hepatitis B virus resistance to nucleoside/nucleotide analogues in North China from 2009-2016: A retrospective study. International Journal of Antimicrobial Agents. 2018. 52(2), 201-209, doi: 10.1016/j.ijantimicag.2018.04.002.
8. Lai M., Lian J., Zhang W., Xu J., Zhou L., et al. Compare with safety and efficacy of entecavir and adefovir dipivoxil combination therapy and tenofovir disoproxil fumarate monotherapy for chronic hepatitis B patient with adefovir-resistant. Mathematical Biosciences and Engineering. 2019. 17(1), 627-635, doi: 10.3934/mbe.2020032.
9. Alacam S., Karabulut N., Yolcu A., Onel M., Atasoy A., et al. Evaluation of drug resistance mutations in patients with chronic hepatitis B. Folia Microbiology (Praha). 2019. 64(2), 237243, doi: 10.1007/s12223-018-0650-z.