NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT CỐ ĐỊNH MẢNH GHÉP KẾT MẠC RỜI TỰ THÂN BẰNG MÁU TỰ THÂN KẾT HỢP ĐỐT LƯỠNG CỰC TRONG ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN MẮT-RĂNG HÀM MẶT CẦN THƠ NĂM 2022-2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ghép kết mạc tự thân là phương pháp hiệu quả, an toàn và phổ biến trong điều trị mộng thịt. Nhiều nghiên cứu sử dụng máu tự thân và đốt lưỡng cực để cố định mảnh ghép trong phẫu thuật mộng thịt. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả của kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc rời tự thân bằng máu tự thân kết hợp đốt lưỡng cực trong điều trị mộng thịt nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không nhóm chứng. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc tự thân cố định mảnh ghép bằng máu tự thân kết hợp đốt lưỡng cực ở 60 mắt trên 59 bệnh nhân mộng thịt nguyên phát góc trong, thời gian từ tháng 11/2022 đến tháng 04/2023 tại Bệnh viên Mắt - Răng Hàm Mặt Cần Thơ. Kết quả: Tuổi trung bình 54,76 tuổi (±11,10), 86,7% mộng thịt độ III, hình thái mộng thường gặp là mộng trung gian (60%). Không có biến chứng trong phẫu thuật được ghi nhận. Thời gian phẫu thuật trung bình (30,3 ±5,6 phút). Biến chứng ngày đầu sau phẫu thuật: phù mảnh ghép (36,6%), hở và co kéo mảnh ghép (18,7%), 1 mắt hở mảnh ghép độ III phải khâu lại mảnh ghép bằng chỉ nylon 10.0, 1 mắt mất mảnh ghép (1,7%). 85% bệnh nhân trải qua kích thích nhẹ hoặc không kích thích (8,3%) ở ngày đầu sau phẫu thuật. Một mắt tái phát mộng thịt ở tháng thứ ba sau phẫu thuật (1,7%). Kết luận: Phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân cố định mảnh ghép bằng máu tự thân kết hợp đốt lưỡng cực là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị mộng thịt nguyên phát.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Mộng thịt, ghép kết mạc tự thân, máu tự thân, đốt lưỡng cực
Tài liệu tham khảo
2. Shahraki T, Arabi A, Feizi S. Pterygium: an update on pathophysiology, clinical features, and management. Ther Adv Ophthalmol. 2021;13:25158414211020152.
10.1177/25158414211020152.
3. Bộ môn mắt. Bài giảng nhãn khoa bán phần trước nhãn cầu. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2005.
4. Kenyon KR, Wagoner MD, Hettinger ME. Conjunctival autograft transplantation for advanced and recurrent pterygium.Ophthalmology.1985;92(11):1461-70.10.1016/s0161-6420(85)33831-9.
5. Uy HS, Reyes JM, Flores JD, Lim-Bon-Siong R. Comparison of fibrin glue and sutures for attaching conjunctival autografts after pterygium excision. Ophthalmology. 2005;112(4):66771. 10.1016/j.ophtha.2004.08.028.
6. Trịnh Quang Trí, Lê Đỗ Thùy Lan, Phạm Huy Vũ Tùng , Phạm Hữu Minh Dũng, Hoàng Thị Hạnh. Nghiên cứu kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc rời bằng máu tự thân trong điều trị mộng nguyên phát. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2016;20(2):151-8.
7. McPherson SD, Jr. Bipolar coagulation in ophthalmic operations. Am J Ophthalmol. 1972;73(5):790-1. 10.1016/0002-9394(72)90396-0.
8. Géraud Fredy NNC, Chantal M, Fene Samuel A, Vissimy O, Koulimaya Reinette MA, Benedicte D, et al. Efficacy of suture less and glue-free conjunctival autograft in pterygium surgery. New Frontiers in Ophthalmology. 2019;5(2). 10.15761/nfo.1000230.
9. Vũ Thị Kim Liên, Hoàng Thị Minh Châu, Nguyễn Huy Bình, Đỗ Quang Thọ, Nguyễn Mạnh Quỳnh. Phương pháp tạo keo tự thân cố định mảnh ghép trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân. Tạp chí nghiên cứu Y học. 2021;139(3).
10. Kodavoor SK, Ramamurthy D, Solomon R. Outcomes of pterygium surgery-glue versus autologous blood versus sutures for graft fixation-an analysis. Oman J Ophthalmol. 2018;11(3):227-31. 10.4103/ojo.OJO_4_2017.
11. Kodavoor SK, Preethi V, Dandapani R. Profile of complications in pterygium surgery - A retrospective analysis. Indian J Ophthalmol. 2021;69(7):1697-701. 10.4103/ijo.IJO_3055_20.
12. Nguyễn Việt Dũng, Huỳnh Nghiệp, Bùi Mạnh Côn. Đánh giá phương pháp phẫu thuật ghép mộng thịt ghép kết mạc tự thân. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2016;20(5):115-8.
13. Costa FQ, Costa RQ, Barbosa JB, Gomes JAP. Pterygium Surgery with Conjunctival Autograft Fixation Using Bipolar Electrocauterization. Eur J Ophthalmol. 2021;31(3):1458-62.
10.1177/1120672120965488.