CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA XUYÊN Á NĂM 2022-2023

Đặng Quốc Sỹ1, Nguyễn Phục Hưng1,
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng đang gia tăng đáng kể trên toàn cầu trong những năm gần đây. Việt Nam xếp thứ 91/185 quốc gia về tỷ suất mắc mới và thứ 50/185 quốc gia về tỷ suất tử vong liên quan đến ung thư năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị nội trú tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á năm 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tại cắt ngang trên 197 bệnh nhân ung thư đại trực tràng đang điều trị nội trú tại hệ thống Bệnh viện Đa Khoa Xuyên Á từ tháng 08/2022 đến tháng 02/2023. Phân tích số liệu trên phần mềm Microsoft Excel 2016, SPSS 20. Kết quả: Trong 197 bệnh nhân tham gia khảo sát có 56,8% là nam chiếm đa số, độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 33 đến 66 tuổi với 61,9%, đa số bệnh nhân là dân tộc Kinh 77,2% và các giai đoạn bệnh phân bố gần như đồng đều vì chênh lệch không lớn. Hệ số chất lượng cuộc sống theo EQ-5D-5L thì nữ giới, nhóm tuổi <33 và ở giai đoạn 0 của bệnh có hệ số chất lượng sống cao nhất. Điểm số chất lượng cuộc sống theo EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ-CR29 thì nữ giới, nhóm tuổi từ 33-66 tuổi và ở giai đoạn 0 của bệnh có hệ số chất lượng sống cao nhất. Kết luận: Có sự khác biệt về chất lượng cuộc sống theo các đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ung thư đại trực tràng được điều trị nội trú.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H., et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J. Clin, 2021. 71, 209-249. Doi: https://doi.org/10.3322/caac.21660.
2. National Center for Chronic Disease Prevention and Health Promotion. Cost-Effectiveness of Colorectal Cancer Interventions, 2022. Doi: 10.1111/1753-6405.13270.
3. Hendenson R. H., et al. The economic burden of colorectal cancer across Europe: a populationbased cost-of-illness study. The Lancet, 2021. 6(9), 709-722. Doi: 10.1016/S24681253(21)00147-3.
4. Bộ Y tế. Tình hình ung thư tại Việt Nam. 2022.
5. Trần Thị Thu Thủy, Ngô Thảo Nguyên. Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2016. 20(2), 18-23.
6. Pham Van My. Nghiên Cứu một số chỉ số đánh giá kết quả điều trị, chất lương cuộc sống bệnh nhân thân mạn lọc máu bằng thận nhân tạo và lọc màng bụng, Tạp chí Y học Việt Nam, 439 (1), 73-78.2. Doi: 125.212.201.8:6008/handle/DHKTYTHD_123/7067
7. Trung, N. T & Xup, N. V & Hieu, D. T, Research on clinical, endoscopic and histopathological characteristics of colorectal cancer at Da Nang hospital for 02 years (2016-2017). 2018. 8(8): 712. Doi: https://doi.org/10.34071/jmp.2018.2.1.
8. Yang, F., et al., Health-related quality of life of Asian patients with end-stage renal disease (ESRD) in Singapore. Quality of Life Research, 2015. 24(9): 2163-2171. Doi: https://link.springer.com/article/10.1007/s11136-015-0964-0.
9. Lê Thị Thủy. Khảo sát chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại trực tràng điều trị hóa chất và một số yếu tố liên quan tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện bạch mai năm 2018, Bệnh Viện Bạch Mai. 2018.
10. Phạm Hồng Nam, and Đặng Trần Ngọc Thanh. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đại trực tràng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023. 526.1A. Doi: https://doi.org/10.51298/vmj.v526i1A.5328.