ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ MỞ KHÍ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2021
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đối tượng bệnh nhân viêm phổi thở máy thường là những đối tượng bệnh nhân nặng, cần thở máy kéo dài. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng mở khí quản tạo điều kiện cho việc cai máy thở dễ dàng hơn. Để tìm hiểu đối tượng bệnh nhân viêm phổi thở máy có hưởng lợi từ phẫu thuật mở khí quản hay không chúng tôi tiến hành đề tài đánh giá kết quả mở khí quản trên bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2019-2021. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả mở khí quản trên bệnh nhân viêm phổi thở máy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng trên 60 bệnh nhân viêm phổi thở máy từ 03/2019 đến 03/2021. Kết quả: Tính chất đờm của bệnh nhân trước phẫu thuật: Trong 1,7%, đục 26,7%, có mủ 71,7%. Thời gian thở máy trước khi mở khí quản là 15,5 ± 9,71 ngày. Chảy máu lúc mổ 11,7%. Tai biến sau mổ thường gặp nhất là nhiễm trùng chân canule với 55%. Kết quả sau mở khí quản tốt 31,7%, trung bình 30% và kém 38,3%. Tỷ lệ đờm có mủ sau mổ ngày 1 giảm 23,4%, ngày 3 giảm 31,7% và ngày 7 giảm 41,7% so với trước mổ. Kết luận: Mở khí quản giúp việc chăm sóc đường thở tốt hơn và cải thiện chức năng thông khí phổi trên bệnh nhân viêm phổi thở máy.
Từ khóa
Mở khí quản, thở máy, viêm phổi thở máy
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Quang Huy, Mai Xuân Hiên, Tô Vũ Khương, và cộng sự (2018), Đánh giá ưu điểm, biến chứng của mở khí quản nong qua da dưới hướng dẫn nội soi khí quản ống mềm, Y Dược Học Quân Sự. 1, tr.113-119.
3. Lê Thanh Phong, Nguyễn Hữu Dũng (2013), Đánh giá sự lành thương của phương pháp mở khí quản kiểu chữ U ngược, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 17(1), tr.125-130.
4. Đỗ Quyết, Phạm Thái Dũng (2013), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện 103, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 17(3), tr.131-135.
5. Lâm Chánh Thi, Trần Thị Bích Liên (2014), Khảo sát niêm mạc khí quản ở bệnh nhân mở khí quản sau đặt nội khí quản, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 18(1), tr.233-241.
6. Nguyễn Văn Tú, Lê Công Định (2015), Nghiên cứu đặc điểm chức năng thông khí trên bệnh nhân bệnh lý sọ não được mở khí quản thở máy, Đại học Y Dược Hà Nội.
7. Abe T., Madotto F., Pham T. et al. (2018), Epidemiology and patterns of tracheostomy practice in patients with acute respiratory distress syndrome in ICUs across 50 countries, Critical Care. 22(1), pp.195.
8. Adly A., Youssef T. A., El-Begermy M. M. et al. (2018), Timing of tracheostomy in patients with prolonged endotracheal intubation: A systematic review, European Archives of OtoRhino-Laryngology. 275(3), pp.679-690.
9. El-Anwar M. W., Nofal A. A.-F., Shawadfy M. A. E. et al. (2017), Tracheostomy in the Intensive Care Unit: A University Hospital in a Developing Country Study, Int Arch Otorhinolaryngol. 21(01), pp.33-37.
10. Jarosz K., Kubisa B., Andrzejewska A. et al. (2017), Adverse outcomes after percutaneous dilatational tracheostomy versus surgical tracheostomy in intensive care patients: Case series and literature review, Therapeutics and clinical risk management. 13, pp.975-981.
11. Khammas A. H. & Dawood M. R. (2018), Timing of Tracheostomy in Intensive Care Unit Patients, Int Arch Otorhinolaryngol. 22(04), pp.437-442.
12. Mehta A. B., Cooke C. R., Wiener R. S. et al. 2016), Hospital Variation in Early Tracheostomy in the United States: A Population-Based Study, Critical care medicine. 44(8), pp.1506-1514.
13. Nakarada-Kordic I., Patterson N., Wrapson J. et al. (2018), A Systematic Review of Patient and Caregiver Experiences with a Tracheostomy, The Patient - Patient-Centered Outcomes Research. 11(2), pp.175-191.