KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, TÚI PHÌNH VÀ ĐA HÌNH GEN CYP2C19*2, CYP2C19*3 Ở BỆNH NHÂN PHÌNH MẠCH MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ BẰNG STENT CHUYỂN DÒNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ S.I.S CẦN THƠ

Nguyễn Trân Trân1,, Trần Chí Cường2, Nguyễn Lưu Giang2, Nguyễn Mạnh Cường2, Lê Minh Thắng2, Lê Hà Lan Phương1, Lê Thị Ngọc Nga1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

 Đặt vấn đề: Nghiên cứu bước đầu đánh giá gen CYP2C19 là gen có các kiểu hình ảnh hưởng đến chuyển hóa clopidogrel ở bệnh nhân phình mạch máu não có đặt stent chuyển dòng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, túi phình và sự đa hình gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 ở bệnh nhân phình mạch máu não có đặt stent chuyển dòng bằng chụp mạch não xóa nền tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân đặt stent chuyển dòng điều trị phình mạch não tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ. Kết quả: Tỉ lệ nam:nữ trong nhóm nghiên cứu là 1:2. Trên 50% bệnh nhân được phát hiện do khám tầm soát (56,67%). Gần ⅓ bệnh nhân có từ 2 túi phình trở lên và vị trí túi phình gặp nhiều nhất ở động mạch cảnh với kích thước chiều rộng trung bình là 6.08 ± 2.48mm, kích thước chiều dài trung bình là 6,67 ± 4,54 mm. Có đến 46,67% bệnh nhân mang gen CYP2C19 *2, CYP2C19*3 gây giảm chức năng chuyển hóa Clopidogrel. Trong đó kiểu hình CYP2C19*2 chiếm tỷ lệ cao nhất 85,71%. Kiểu hình đồng hợp tử CYP2C19 chiếm 28,57%, còn lại là gen giảm chức năng dạng dị hợp tử. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân mang gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 chiếm tỉ lệ cao, trong đó kiểu allen dị hợp tử *2 gặp nhiều nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Minh Hiện (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị can thiệp nội mạch phình động mạch não vỡ ở Bệnh viện 103, Luận án tiến sĩ.
2. Nguyễn Thị Mai Ngọc (2018), Sử dụng xét nghiệm đa hình gen CYP2C19 trong thực hành lâm sàng, Luận án tiến sĩ.
3. Vũ Thị Thơm (2018), Mối liên quan giữa độ ngưng tập tiểu cầu với kiểu gen CYP2C19*2, CYP2C19*3 và một số yếu tố khác trên 54 bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định tại Viện Tim mạch Việt Nam, Tạp Chí Khoa Học Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 34, tr.74-81.
4. Trần Xuân Thủy (2020), Nghiên cứu đặc điểm hình thái phình mạch máu não và đánh giá kết quả ngắn hạn can thiệp đặt stent chuyển hướng dòng chảy điều trị phình mạch máu não, Tạp chí y dược lâm sàng 108. 15.
5. Benjamin K. Hendricks, James S. Yoon, Kurt Yaeger, Christopher P. Kellner, J Mocco, Reade A. De Leacy, Andrew F. Ducruet, Michael T. Lawton and Justin R. Mascitelli (2019), Wide-neck aneurysms: systematic review of the neurosurgical literature with a focus on definition and clinical implications, Journal of Neurosurgery. 133, pp.1-7.
6. Dietmar Trenk, Steen Dalby Kristensen, Willibald Hochholzer and FranzJosef Neumann (2013), High on-treatment platelet reactivity and P2Y12 antagonists in clinical trials, Journal of Thrombosis and Haemostasis. 109, pp.834-845.
7. Jersey AM, Foster DM (2021), Cerebral Aneurysm, pubmed.
8. Mega, Jessica L (2010), Reduced-function CYP2C19 genotype and risk of adverse clinical outcomes among patients treated with clopidogrel predominantly for PCI: a meta-analysis, pubmed. 304, pp.1821-30.
9. Menka Lazareska, Vjolca Aliji, Elizabeta Stojovska-Jovanovska, Jasna Businovska, Vladimir Mircevski, Milenko Kostov and Marija Papazova (2018), Endovascular treatment of wide neck aneurysms, Macedonian Journal of Medical Sciences. 6, pp.2316-2322.
10. White, Wardlaw and (2020), The detection and management of unruptured intracranial aneurysms, pubmed. 123 pp.205-221.